Bước tới nội dung

Nghiên cứu về âm dương/Học thuyết

Tủ sách mở Wikibooks

Âm dương

Âm dương , 2 thuộc tính cơ bản đối nghịch nhau của mọi hệ thống cân bằng độc lập . 4 quy luật cơ bản của âm dương nói lên sự mâu thuẫn, thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của mọi vật .Tất cả các đặc điểm của triết lý âm dương đều tuân theo các quy luật cơ bản sau

Thí dụ tương tác âm dương

Âm dương đối lập

Âm dương là 2 từ dùng để chỉ 2 thuộc tính đối lập mà chế ước lẫn nhau trong mỗi sự vật. Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt âm dương .

Thí dụ như : Ngày Đêm , Nước Lửa , Ức chế Hưng phấn , Mạnh Yếu

Âm dương hỗ căn

Âm dương cùng 1 cội nguồn, nương tựa giúp đỡ lẫn nhau như vật chất và năng lượng. Cả 2 mặt đều là quá trình phát triển của sự vật không thể đơn độc mà phát sinh

Thí dụ: Cơ năng hoạt động (dương) phải có sự cung cấp của chất dinh dưỡng (âm) chất dinh dưỡng (âm) phải nhờ sự hoạt động của cơ năng (dương) mới trở thành chất hữu dụng để nuôi tạng phủ và cứ như thế không ngừng. Có sinh thì có tử hoặc có trong thì có ngoài.

Âm dương tiêu - trưởng

Tiêu là mất đi, Trưởng là sự phát triển . Nói lên sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương. Thí dụ : Như khí hậu 4 mùa trong năm luôn thay đổi từ lạnh sang nóng, từ nóng sang lạnh.

  • Từ lạnh sang nóng là quá trình "âm tiêu dương trưởng"
  • Từ nóng sang lạnh là quá trình "dương tiêu âm trưởng"

Do đó có khí hậu mát, lạnh, ấm, và nóng biểu thị khí hậu của 4 mùa: xuân - hạ - thu - đông.

Âm dương bình hành

Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn luôn lập lại được thế cân bằng, thế bình quân giữa 2 mặt.Bình hành là cân bằng cùng tồn tại, sự cân bằng âm dương là sự cân bằng động và cân bằng tĩnh. Nếu sự cân bằng âm dương bị phá vỡ thì sự vật có nguy cơ bị tiêu vong.

Thí dụ như điểm ở tâm vòng tròn ổn định hơn điểm trên vòng tròn

Biểu đồ âm dương

Có 2 loại biểu đồ dùng để biểu thị âm dương gồm Hào vạch của Phục hy và Thái cực đồ


Hào vạch

Phục hy dùng Hào vạch để biểu thị Âm dương như sau

  • Hào dương được biểu thị bằng một vạch liền __
  • Hào âm được biểu thị bằng một vạch đứt _ _


Thái Cực đồ
Thái Cực đồ

Thái cực đồ

Thái cực đồ được dùng để biểu thị âm dương trong một vòng tròn, gồm hai nửa đối xứng ôm trọn lấy nhau, tượng trưng cho Âm (màu đen) và Dương (màu đỏ). Trong mỗi phần đối xứng lại có một chấm tròn màu đối lập nằm trong đó. Màu sắc của Thái Cực đồ có thể thay đổi, cũng như độ xoắn vào nhau của hai hình đối xứng.Thái Cực đồ thể hiện ý nghĩa của triết học Phương Đông, cụ thể là thuyết Âm Dương rất rõ ràng:

  • Trong mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt đối lập Âm và Dương, hai mặt đó tương hỗ với nhau, bù đắp nhau thành một thể hoàn thiện. * Không một tổng thể, cá thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt đó. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, cũng như trong phần màu đỏ có chấm màu đen, và ngược lại. Âm thăng, Dương giáng ngược chiều kim đồng hồ Âm thịnh, Dương suy và ngược lại. Khi phần màu đen lớn dần thì phần màu đỏ nhỏ dần và ngược lại. Cực thịnh thì suy, thể hiện ở mỗi phần khi đạt đến độ cực đại thì xuất hiện yếu tố đối lập ngay trong lòng, và phần đó sẽ phát triển dần

Bảng quan hệ âm dương

Âm dương Thiên can Địa chi Lịch

Can Chi Lịch Thuộc tính Dương Thuộc tính Âm
Thiên can Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý
Địa chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất Sựu, Mảo, Tị, Mùi, Dậu, Hợi
Lịch Dương lịch Âm lịch

Đông y

Triệu chứng Dương chứng Âm chứng
âm thịnh
dương thịnh
Người lạnh, tay chân lạnh, tinh thần mệt mỏi, thở nhỏ, thích ấm, không khát, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng, nằm quay vào trong, sắc mặt trắng, lưỡi nhạt, mạch trầm nhược Tay chân ấm, tinh thần hiếu động (hưng phân, kích động), thở to và thô, sợ nóng, khát nước, nước tiểu đỏ, đục và ít, đại tiện thì táo, nằm quay ra ngoài, sắc mặt đỏ, mạch hoạt sác, phù sác hữu lực

Âm hư
Dương hư

Triều nhiệt, nhức trong xương, ho khan, họng khô, hai gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, vật vã, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác

Sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn uống chậm tiêu, di tinh liệt dương, đau lưng, mỏi gối, rêu lưỡng trắng, chất lưỡng nhạt, ỉa chảy, tiểu tiện trong dài, mạch nhược, vô lực

Vong âm
Vong dương

Lạnh, dính,vị nhạt Lạnh Nhuận Phù sác, vô lực. Hoặc vi muốn tuyệt Không khát,thích uống nước nóng

Nóng và mặn không dính Ấm Khô Phù vô lực mạch xích yếu Khát, thích uống nước lạnh.