Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội | |||
Biệt danh | La Furia Roja (Cơn thịnh nộ màu đỏ) La Roja (Đội quân đỏ) La Selección (Đội tuyển) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha | ||
Huấn luyện viên trưởng | |||
Đội trưởng | Iker Casillas | ||
Thi đấu nhiều nhất | Iker Casillas (137) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | David Villa (51) | ||
Sân nhà | Santiago Bernabeu Vicente Calderón Mestalla | ||
Mã FIFA | ESP | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 1 (7.2013) | ||
Cao nhất | 1 (7.2008-6.2009 10.2009-3.2010 7.2010-nay) | ||
Thấp nhất | 25 (3.1998) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 1 (11.4.2011) | ||
Cao nhất | 1 (22 tháng 6 năm 2008) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Antwerp, Bỉ; 28 tháng 8, 1920) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
(Madrid, Tây Ban Nha; 21 tháng 5, 1933) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
(Amsterdam, Hà Lan, 4 tháng 6, 1928) (London, Anh, 9 tháng 12, 1931) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 13 (Lần đầu vào năm 1934) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 2010 | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1964) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1964, 2008, 2012 | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2009) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng 3, 2009 | ||
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
Barcelona 1992 | Đồng đội | |
Antwerp 1920 | Đồng đội | |
Sydney 2000 | Đồng đội |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha, còn có biệt danh là "La Furia Roja", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế.Huấn luyện viên của đội hiện nay là Vicente del Bosque.Biệt danh của đội là Cơn cuồng nộ đỏ.Tây Ban Nha trở thành thành viên chính thức của FIFA vào năm 1904,nhưng Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha lại được thành lập vào năm 1909.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Tây Ban Nha là trận gặp đội tuyển Đan Mạch vào năm 1920. Bảng vàng thành tích của đội cho đến nay là chức vô địch World Cup 2010 và ba chức vô địch châu Âu giành được vào các năm 1964, 2008 và 2012.
Lịch sử
Những năm đầu
Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1920,đại diện cho Tây Ban Nha tham dự Thế vận hội Mùa hè tổ chức tại Bỉ trong năm đó.
Tây Ban Nha có trận đấu đầu tiên vào ngày 29/8/1920 đấu với Đội tuyển Đan Mạch.Trận đấu kết thúc với chiến thắng 1-0 cho Tây Ban Nha.Ở trận đấu tiếp theo,Tây Ban Nha không thể giành chiến thắng khi để thua Bỉ 1-3.
Những cuộc nội chiến và Chiến tranh thế giới lần thứ hai làm Tây Ban Nha không thể chơi một trận đấu nào của World Cup 1934 và World Cup 1950.
Euro 1964
Tây Ban Nha có danh hiệu đầu tiên khi đánh bại Hungary 2-1 để tiến tới chung kết đấu với Soviet Union.Tây Ban Nha tiếp tục giành chiến thắng 2-1 để có danh hiệu lớn đầu tiên sau 44 năm.
World Cup 1982
Năm 1976,Tây Ban Nha được chọn là chủ nhà của World Cup 1982,được kỳ vọng rất cao,nhưng Tây Ban Nha chỉ vào được tới vòng 2.
Euro 2000 và World Cup 2002
Sau khi thất bại ở trận đấu đầu tiên của vòng loại Euro 2000(thua Cyprus 3-2),huấn luyện viên Javier Clemente bị sa thải,José Antonio Camacho lên thay.Tây Ban Nha thắng những trận còn lại của vòng bảng.Nhưng thất bại ở bán kết khi để thua Pháp 2-1.
Vòng loại World Cup 2002 diễn ra đúng như mong đợi,đứng đầu bảng đấu có rất nhiều đối thủ mạnh.Tại VCK World Cup,Tây Ban Nha đứng đầu bảng B với ba trận toàn thắng.Vòng tứ kết Tây Ban Nha đối đầu với Hàn Quốc,và để thua trên chấm luân lưu.
Euro 2004
Euro 2004 diễn ra tại Bồ Đào Nha.Tây Ban Nha rơi vào bảng A với Bồ Đào Nha,Nga và Hy Lạp.Họ đánh bại Nga 1-0,hòa Hy Lạp 1-1,nhưng lại thất bại trước Bồ Đào Nha và không đủ điểm để vượt qua vòng bảng.Iñaki Sáez bị sa thải một tuần sau đó,Luis Aragones lên thay.
World Cup 2006,Thế hệ vàng 2007,Euro 2008
Tại World Cup 2006,Tây Ban Nha lọt vào bảng H và thắng tất cả các trận đấu,nhưng lại thất bại trước Pháp 1-0 tại vòng 2.Họ được an ủi với giải thưởng Fair play [1].
Sau khi bị loại khỏi giải,Luis Aragonés nhận ra đội bóng không có đủ thể lực và tranh chấp không quyết liệt để gây khó khăn cho đối thủ,họ bắt đầu tập trung nghiên cứu Tiki-Taka,chiến thuật sử dụng các đường chuyền ngắn,nâng cao tỉ lệ kiểm soát bóng.
Tại Euro 2008,Tây Ban Nha rơi vòng bảng F,và họ thắng tất cả các trận đấu của vòng bảng.Đương kim vô địch Ý là đối thủ của họ trong trận tứ kết,trận đấu kết thúc với tỷ số 0-0,Tây Ban Nha thắng 4-2 trên chấm luân lưu.Tây Ban Nha gặp lại Nga tại bán kết,và cũng đánh bại họ một lần nữa với chiến thắng 3-0[2].
Trận chung kết tại sân Vienna,Tây Ban Nha đánh bại Đức 1-0,với bàn thắng của Fernando Torres ở phút thứ 33.Đây là danh hiệu lớn đầu tiên của Tây Ban Nha kể từ năm 1964.Tây Ban Nha cũng là đội ghi nhiều bàn nhất với 12 bàn thắng,David Villa giành danh hiệu vua phá lưới,Xavi được chọn là cầu thủ hay nhất giải,và có tới chín cầu thủ của Tây Ban Nha được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải[3].
Confederations Cup 2009
Luis Aragonés đã quyết định ra đi trong vinh quang sau khi giành chức vô địch Euro 2008,người lên thay là Vicente del Bosque[4].
Năm 2008,David Villa ghi được 16 bàn/15 trận,phá vỡ kỷ lục của Raúl.Ngày 11/2/2009,anh tiếp tục lập kỷ lục với bàn thắng vào lưới Đội tuyển Anh,trở thành cầu thủ Tây Ban Nha đầu tiên ghi bàn trong sáu trận liên tiếp.
Tây Ban Nha thắng cả ba trận vòng bảng của Confed Cup 2009.Trận thắng New Zealand 5-0,Torres cũng lập kỷ lục khi lập cú hat-trick nhanh nhất lịch sử.Hai trận đấu còn lại,Tây Ban Nha thắng Iraq 1-0 và thắng Nam Phi 2-0.
Ngày 24/6/2009,kỉ lục bất bại 35 trận liên tiếp của Tây Ban Nha bị phá vỡ khi họ để thua Mỹ 2-0 ở bán kết.Tây Ban Nha đánh bại Nam Phi 3-2 sau hiệp phụ tại trận tranh giải ba.[5]
Danh hiệu
- Vô địch: 2010
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm | Kết quả | St | T | H [6] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Không tham dự | |||||||
Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | |
Không tham dự vì nội chiến | |||||||
Hạng tư | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 12 | |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | |
Vòng 2 | 5 | 1 | 2 | 2 | 4 | 5 | |
Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 4 | |
Vòng 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 4 | |
Tứ kết | 5 | 2 | 2 | 1 | 10 | 6 | |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 4 | |
Tứ kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 10 | 5 | |
Vòng 2 | 4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 4 | |
Vô địch | 7 | 6 | 0 | 1 | 8 | 2 | |
Tổng cộng | 13/19 1 lần: Vô địch |
56 | 28 | 12 | 16 | 88 | 59 |
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Năm | Kết quả | St | T | H [6] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỏ cuộc ở vòng loại | |||||||
Vô địch | 2 | 2 | 0 | 0 | 4 | 2 | |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | |
Á quân | 5 | 1 | 3 | 1 | 4 | 5 | |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Tứ kết | 4 | 1 | 3 | 0 | 4 | 3 | |
Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 7 | |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | |
Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 12 | 3 | |
Vô địch | 6 | 4 | 2 | 0 | 12 | 1 | |
Tổng cộng | 9/14 3 lần: Vô địch |
36 | 17 | 11 | 8 | 50 | 32 |
Cúp Liên đoàn các châu lục
Năm | Kết quả | St | T | H [6] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Không giành quyền tham dự | |||||||
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 11 | 4 | |
Á quân | 5 | 3 | 1 | 1 | 15 | 4 | |
Tổng cộng | 2/9 1 lần: Á quân |
10 | 7 | 1 | 2 | 26 | 8 |
Kỷ lục
Đội bóng
- Số trận bất bại liên tiếp
- 35 trận (2007-2009) (Bằng với
Brasil từ 1993-1996)
- Số trận thắng liên tiếp(bao gồm cả giao hữu)
- 15 trận (2008-2009)
- Số trận bất bại liên tiếp ở các giải đấu chính thức của FIFA
- 29 trận (2010-2013)
- Số trận thắng nhiều nhất bởi 1 HLV nước ngoài
- 13 trận - Vicente del Bosque
- Số điểm cao nhất ở vòng loại World Cup
- 30/30 điểm World Cup 2010,vòng loại bảng 5
- Đội vô địch World Cup để thủng lưới ít nhất
- 2 bàn - World Cup 2010 (Bằng với
Pháp,1998 và
Ý,2006)
Cầu thủ
- Số trận khoác áo nhiều nhất
- 146 - Iker Casillas
- Số bàn thắng nhiều nhất
- 56 - David Villa
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong 1 mùa giải
- 13 - David Villa (2008-2009)
- Số hattrick ghi được nhiều nhất
- 3 - Fernando Torres và David Villa
- Số trận ghi bàn liên tiếp
- 6 - David Villa
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở World Cup
- 8 - David Villa
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở một kỳ World Cup
- 5 - Emilio Butragueño(1986) & David Villa(2010)
- Số trận ghi bàn liên tiếp ở World Cup
- 4 - David Villa(2010)
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở Euro
- 5 - Fernando Torres
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở một kỳ Euro
- 4 - David Villa
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở Confed Cup
- 8 - Fernando Torres
- Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở một kỳ Confed Cup
- 5 - Fernando Torres
Kỷ lục về bàn thắng và số lần khoác áo
|
|
- Cầu thủ còn đang thi đấu
Huấn luyện viên
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình 23 cầu thủ được triệu tập cho kì Confederations Cup 2013. Số bàn thắng và số lần khoác áo cập nhật đến ngày 30 tháng 6 năm 2013, trận chung kết Confederations Cup 2013 gặp Brazil
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Iker Casillas (Đội trưởng) | 20 tháng 5, 1981 | 148 | 0 | |||
12 | TM | Víctor Valdés | 14 tháng 1, 1982 | 28 | 0 | |||
23 | TM | Pepe Reina | 31 tháng 8, 1982 | 15 | 0 | |||
2 | HV | Raúl Albiol | 4 tháng 9, 1985 | 40 | 0 | |||
3 | HV | Gerard Piqué | 2 tháng 2, 1987 | 57 | 4 | |||
5 | HV | César Azpilicueta | 28 tháng 8, 1989 | 4 | 0 | |||
15 | HV | Sergio Ramos | 30 tháng 3, 1986 | 108 | 9 | |||
17 | HV | Álvaro Arbeloa | 17 tháng 1, 1983 | 52 | 0 | |||
18 | HV | Jordi Alba | 21 tháng 3, 1989 | 22 | 4 | |||
19 | HV | Nacho Monreal | 26 tháng 2, 1986 | 13 | 0 | |||
4 | TV | Javi Martínez | 2 tháng 9, 1988 | 13 | 0 | |||
6 | TV | Andrés Iniesta | 11 tháng 5, 1984 | 87 | 11 | |||
8 | TV | Xavi Hernández (Đội phó) | 25 tháng 1, 1980 | 126 | 11 | |||
10 | TV | Cesc Fàbregas | 4 tháng 5, 1987 | 83 | 13 | |||
13 | TV | Juan Mata | 28 tháng 4, 1988 | 29 | 8 | |||
16 | TV | Sergio Busquets | 16 tháng 7, 1988 | 59 | 0 | |||
20 | TV | Santi Cazorla | 13 tháng 12, 1984 | 56 | 9 | |||
21 | TV | David Silva | 8 tháng 1, 1986 | 75 | 20 | |||
22 | TV | Jesús Navas | 21 tháng 11, 1985 | 28 | 2 | |||
7 | TĐ | David Villa | 3 tháng 12, 1981 | 92 | 56 | |||
9 | TĐ | Fernando Torres | 20 tháng 3, 1984 | 106 | 36 | |||
11 | TĐ | Pedro Rodrigue | 28 tháng 7, 1987 | 31 | 13 | |||
14 | TĐ | Roberto Soldado | 27 tháng 5, 1985 | 11 | 6 |
Chú thích
- ^ Brazil,Tây Ban Nha nhận giải thưởng fairplay Tuổi Trẻ Online
- ^ Tây Ban Nha 3-0 Nga vnExpress
- ^ ĐHTB Euro 2008 Tienphong.vn
- ^ Del Bosque làm HLV của ĐT Tây Ban Nha Tin 247
- ^ Confederations Cup 2009: Thắng Nam Phi 3 - 2, Tây Ban Nha giành giải ba Sài Gòn Giải Phóng Online
- ^ a b c Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. |
- Trang chủ Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha (RFEF) (tiếng Tây Ban Nha)
- Thống kê RSSSF về kết quả của đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha từ năm 1920 (tiếng Anh)
- Thống kê của RSSSF về cầu thủ Tây Ban Nha khoác áo đội tuyển và ghi bàn nhiều nhất (tiếng Tây Ban Nha)
Đội tuyển quốc gia | |
---|---|
Các giải đấu | |
Các giải đấu nữ |
|
Các giải đấu trẻ |
|
Các giải đấu cúp |
|
Các giải đấu cúp nữ | |
Các giải đấu cúp trẻ | |