Ashley Cole
| |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ashley Cole | ||
Chiều cao | 5 ft 7,5 in (1,71 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Chelsea | ||
Số áo | 3 | ||
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19:51, 28 tháng 5, 2008 (UTC) |
Ashley Cole sinh ngày 20 tháng 12 năm 1980, tại Stepney, nước Anh là một cầu thủ bóng đá của câu lạc bộ Chelsea và đội tuyển quốc gia Anh. Anh chơi ở vị trí hậu vệ, và được đánh giá là một trong những hậu vệ hàng đầu thế giới hiện nay.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Arsenal
Ashley Cole trưởng thành từ trung tâm đào tạo trẻ của câu lạc bộ Arsenal. Anh chơi trận đầu tiên cho đội hình chính của Arsenal trong trận đấu với Middlesbrough ngày 30 tháng 11 năm 1999 khi 18 tuổi. Tuy nhiên đó là trận duy nhất anh được chơi cho đội hình chính của Arsenal ở mùa giải năm đó. Cuối mùa giải 1999-2000, anh được câu lạc bộ Crystal Palace mượn về và thi đấu 14 trận, ghi được 1 bàn thắng cho câu lạc bộ này tại giải Ngoại hạng Anh. Mùa giải năm sau, do hậu vệ trái của Arsenal khi đó là cầu thủ người Brasil Sylvinho bị chấn thương nên anh được chọn vào đội hình chính thay thế. Anh trở thành lựa chọn số một cho vị trí này kể cả khi Sylvinho bình phục chấn thương. Từ đó anh là một trong những thành phần không thể thiếu của câu lạc bộ Arsenal giành những danh hiệu quan trọng.
Năm 2005 anh bị cáo buộc đã có những tiếp xúc không thích hợp với câu lạc bộ Chelsea nhằm chuyển nhượng mà không thông báo với Arsenal. Trong vụ việc này, cùng bị phạt tiền với anh còn có huấn luyện viên của Chelsea lúc đó là José Mourinho và giám đốc điều hành của Chelsea là Peter Kenyon. Mặc dù tuyên bố muốn rời khỏi Arsenal, sau vụ việc này anh vẫn ký hợp đồng gia hạn thêm một năm với Arsenal.
Chelsea
Ashley Cole chuyển tới thi đấu cho Chelsea ngay mùa sau đó trong một bản hợp đồng trị giá 23 triệu Bảng Anh. Việc chuyển nhượng này được hoàn tất chỉ vài giờ trước thời điểm đóng cửa thị trường chuyển nhượng cầu thủ của các câu lạc bộ châu Âu.Ở Chelsea,anh mặc chiếc áo số 3,có trận đấu đầu tiên khi vào sân thay cho Wayne Bridge vào ngày 9 tháng 7.
Đội tuyển quốc gia
Ashley Cole lần đầu tiên khoác áo đội tuyển quốc gia nước Anh trong trận đấu với Albania ngày 28 tháng 3 năm 2001. Cho đến nay anh đã chơi cho đội tuyển quốc gia tại các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2004 và World Cup 2006. Ashley Cole là một trong bốn cầu thủ của đội tuyển quốc gia nước Anh được chọn vào đội hình tiêu biểu của Euro 2004.
Thành tích
- Arsenal
- Ngoại hạng Anh: 2002, 2004
- Cúp FA: 2002, 2003, 2005
- UEFA Champions League
- 2006, á quân
- Chelsea
- Cúp FA: 2007, 2009, 2010, 2012
- Cúp Liên đoàn: 2007
- Ngoại hạng Anh: 2010
- UEFA Champions League: 2012
- Quán quân:2008
Đời tư
Năm 2005, Ashley Cole đính hôn với cô bạn gái Cheryl Tweedy, ca sỹ của nhóm nhạc Girls Aloud. Hai người kết hôn vào ngày 15 tháng 7 năm 2006. Nhưng bây giờ họ đã chia tay do không chịu được thói trăng hoa của Ashley Cole. Hiện Cole đang có ý định nối lại quan hệ với Cheryl.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 30 tháng 8, 2013.[1]
Mùa | CLB | Division | Giải | Cúp FA | Cúp Liên đoàn | Siêu cúp Anh | Champions League | Khác | Tổng | Thẻ phạt | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||||
1999–2000 | Arsenal | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 |
1999–2000 | Crystal Palace (cho mượn) | Hạng nhất Anh | 14 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | – | – | – | 14 | 1 | 1 | 0 |
2000–01 | Arsenal | Premier League | 17 | 3 | 6 | 0 | 1 | 0 | – | – | 9 | 0 | – | – | 33 | 3 | 6 | 0 |
2001–02 | 29 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | – | – | 7 | 0 | – | – | 40 | 2 | 10 | 1 | ||
2002–03 | 31 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | – | – | 44 | 1 | 7 | 0 | ||
2003–04 | 32 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 9 | 1 | – | – | 47 | 1 | 6 | 1 | ||
2004–05 | 35 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 | – | – | 47 | 2 | 13 | 0 | ||
2005–06 | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | – | – | 15 | 0 | 4 | 0 | ||
Tổng Arsenal | 156 | 8 | 20 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 45 | 1 | 0 | 0 | 228 | 10 | 47 | 2 | ||
2006–07 | Chelsea | Premier League | 23 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | – | – | 40 | 0 | 14 | 0 |
2007–08 | 27 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 | – | – | 41 | 1 | 6 | 1 | ||
2008–09 | 34 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | – | – | 8 | 0 | – | – | 49 | 1 | 9 | 0 | ||
2009–10 | 27 | 4 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | – | – | 35 | 4 | 4 | 0 | ||
2010–11 | 38 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | – | – | 48 | 0 | 4 | 0 | ||
2011–12 | 32 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | – | – | 48 | 0 | 11 | 1 | ||
2012–13 | 31 | 1 | 5 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 6 | 0 | 51 | 1 | 6 | 0 | ||
2013–14 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng Chelsea | 215 | 7 | 26 | 0 | 9 | 0 | 4 | 0 | 55 | 0 | 7 | 0 | 316 | 7 | 55 | 2 | ||
Tổng sự nghiệp | 385 | 16 | 46 | 0 | 12 | 0 | 8 | 0 | 100 | 1 | 7 | 0 | 558 | 17 | 102 | 4 |
- Khác gồm các trận đấu Europa League,Siêu cúp châu Âu và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 2 tháng 6, 2013.[2]
Anh | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2001 | 7 | 0 |
2002 | 9 | 0 |
2003 | 7 | 0 |
2004 | 13 | 0 |
2005 | 8 | 0 |
2006 | 13 | 0 |
2007 | 4 | 0 |
2008 | 7 | 0 |
2009 | 9 | 0 |
2010 | 9 | 0 |
2011 | 7 | 0 |
2012 | 6 | 0 |
2013 | 4 | 0 |
Tổng | 103 | 0 |
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ashley Cole. |
- Thông tin về Ashley Cole trên trang web của Liên đoàn bóng đá Anh
- Trang web chính thức của Ashley Cole
- Một trang web của những người hâm mộ Ashley Cole
Tham khảo
- ^ “Statistics”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Cole.html “Ashley Cole” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.