Bước tới nội dung

BMD-2

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
BMD-2
Một chiếc BMD-2 của Ukraina trong cuộc duyệt binh mừng ngày Độc lập tại Kiev năm 2008.
LoạiXe chiến đấu đổ bộ đường không
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1985 - nay
Sử dụng bởi
  •  Liên Xô
  •  Nga
  •  Ukraine
  • Lược sử chế tạo
    Năm thiết kế1981 - 1985
    Nhà sản xuấtNhà máy máy kéo Volgograd
    Giai đoạn sản xuất1985 - ? (ngừng sản xuất)
    Thông số (BMD-2)
    Khối lượng11,5 tấn[1][2]
    Chiều dài7,85 m[3][1][2]
    6,74 m (không có súng)[4]
    Chiều rộng2,94 m
    Chiều cao2,45 m[3][1][2]
    Kíp chiến đấu4[5] (+ 4 lính dù)

    Phương tiện bọc théphợp kim nhôm
    giáp dày 7 mm ở tháp pháo[1][2]
    giáp dày 15 mm ở 78° phía trên đầu xe [5][6]
    giáp dày 15 mm ở 50° phía dưới đầu xe[5][6]
    giáp dày 10 mm ở phần thân còn lại[1][2]
    Vũ khí
    chính
    pháo tự động 30 mm 2A42
    tên lửa chống tăng 9P135M-1
    Vũ khí
    phụ
    súng máy đồng trục 7,62 mm PKT
    Động cơdiesel 5D-20 6 xy lanh 4 thì[7]
    241 hp (180 kW)[7]
    Công suất/trọng lượng21 hp/tấn (15,7 kW/tấn)
    Hệ thống treothanh xoắn
    Khoảng sáng gầmThay đổi được[7][8]
    100 mm tới 450 mm[3][8]
    Sức chứa nhiên liệu300 l[4]
    Tầm hoạt động450 km[3][1][2]
    Tốc độ80 km/h (đường tốt)[3][1][2]
    40 km/h (đường đất)[3][1][2]
    10 km/h (bơi)[3][1][2]

    BMD-2 là một loại xe chiến đấu bộ binh đổ bộ đường không, được đưa vào trang bị năm 1985. Nó là một biến thể của BMD-1 với tháp pháo mới và một số thay đổi ở thân. BMD có nghĩa là Boyevaya Mashina Desanta (Боевая Машина Десанта, literally "Xe chiến đấu đổ bộ đường không").[9] Nó được phát triển để thay thế BMD-1 nhưng cuối cùng kế hoạch này đã thất bại do sự sụp đổ của nền kinh tế Xô viết vào thập niên 1980. Tên định danh NATOBMD M1981/1.[10][11]

    Biến thể

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • BMD-2 (Ob'yekt 916) – Mẫu cơ bản[8]
    • BMD-2K (K có nghĩa là komandirskaya – chỉ huy) – Biến thể xe chỉ huy, có thêm các anten và thiết bị liên lạc.[8]
    • BMD-2M – BMD-2 hiện đại hóa. Một số cải tiến như súng phóng lựu đạn khói ở bên hông.[8]

    Quốc gia sử dụng

    [sửa | sửa mã nguồn]
    •  Ấn Độ
    •  Nga – Khoảng 361 xe đang hoạt động và hơn 1.500 xe khác đang niêm cất.[12]
    •  Ukraina - 63 xe vào năm 1995, 78 xe vào năm 2000 và 2005.[13]
    •  Uzbekistan - 9 xe vào năm 2000 và 2005 2005.[14]
    •  Cameroon – Có khoảng 100-200 BMD-2 mua từ Nga.[15]

    Từng sử dụng

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ a b c d e f g h i John Pike. “BMD-2 Airborne Infantry Fighting Vehicle”. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
    2. ^ a b c d e f g h i “BMD-2 Airborne Infantry Fighting Vehicle”. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
    3. ^ a b c d e f g Administrator. “BMD-2 [ZSRR]: Strona 2 - Pancerni.net”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Pancerni.net 2” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
    4. ^ a b Administrator. “BMD-1 [ZSRR]: Strona 2 - Pancerni.net”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
    5. ^ a b c “Pancerni.net BMD-1”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
    6. ^ a b Gary's Combat Vehicle Reference GuideBản mẫu:Self-published inline
    7. ^ a b c Administrator. “BMD-2 [ZSRR] - Pancerni.net”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Pancerni.net 1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
    8. ^ a b c d e JEDBản mẫu:Self-published inline
    9. ^ “†” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
    10. ^ Global Security BMD-1
    11. ^ fas.org BMD-1
    12. ^ warfare.ru
    13. ^ Ground Forces Equipment - Ukraine
    14. ^ asia/uzbek-army-equipment.htm Uzbek-Army Equipment
    15. ^ [1]