Cá voi có răng
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (August 2008) |
Cá voi có răng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Hậu Eocen - gần đây | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Odontoceti Flower, 1869 |
Tính đa dạng | |
[[Danh sách bộ Cá voi|Khoảng 73; xem Danh sách bộ Cá voi hay phân loại dưới đây.]] | |
Các họ | |
Xem văn bản. |
Phân bộ Cá voi có răng (danh pháp khoa học: Odontoceti) là một phân bộ thuộc Bộ Cá voi (Cetacea). Phân bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ, các loài cá heo, cá hổ kình v.v[1]. Đặc điểm những loài thuộc phân bộ này có là có răng, khác với tấm sừng của phân bộ Cá voi tấm sừng (Mysticeti).
Theo các nghiên cứu hóa thạch thì cá voi tấm sừng trước kia cũng có răng, sau này mới tiến hóa thành tấm sừng, vì vậy để phân loại 2 phân bộ này các nhà khoa học không thể chỉ dựa vào răng mà phải so sánh nhiều đặc điểm khác nữa.
Cá voi có răng là những loài săn mồi nhanh nhẹn, thức ăn chủ yếu là cá, mực và có loài ăn thú biển.
Giải phẫu
Cá voi có răng chỉ có một lỗ phun nước trên đầu trong khi cá voi tấm sừng có 2 lỗ.
Để thích nghi với kiểu định vị bằng âm thanh (siêu âm), sọ của cá voi có răng đã trở nên không đối xứng.
Bộ não của chúng tương đối lớn, tuy nhiên bộ não chỉ phát triển từ khi chúng sử dụng cách định vị bằng âm thanh. Hai bán cầu não của cá voi có răng kết nối kém với bộ phận gọi là “quả dưa” (“melon”-nơi tiếp nhận phản xạ của sóng âm).
Dây âm thanh trong thanh quản của Cá voi có răng không còn nữa, thay vào đó âm thanh được phát ra từ hệ thống lỗ phun nước., ngoài ra chúng không còn khả năng về khứu giác cũng như không còn tuyết nước bọt.
Trừ cá nhà táng ra tất cả cá voi có răng đều nhỏ hơn các loài cá voi tấm sừng. Loài có nhiều răng nhất là một số loài cá heo, có thể tới 100 chiếc răng, loài ít nhất là kỳ lân biển chỉ có duy nhất 1 chiếc răng ngà, còn các loài cá voi có mỏ chỉ có 1 đến 2 cặp răng ở con đực. Có những loài như cá nhà táng không sử dụng răng để ăn mà chỉ sử dụng như vũ khí và để “tỏ tình”.
Định vị bằng âm thanh
Định vị bằng âm thanh là cực kì quan trọng đối với cá voi có răng. Cá nhà táng sử dụng âm thanh tần số thấp (có thể là 50 kHz). Trong khi một số khác sử dụng băng tần hẹp với tần số cao (ví dụ các loài họ Phocoenidae, hay các loài chi Cephalorhynchus).
Phân loại
- Bộ Cetacea: Cá voi
- Phân bộ Odontoceti: Cá voi có răng
- Họ Delphinidae: Họ Cá heo mỏ
- Chi Cephalorhynchus
- Cá heo Commerson, Cephalorhyncus commersonii
- Cá heo Chile, Cephalorhyncus eutropia
- Cá heo Heaviside, Cephalorhyncus heavisidii
- Cá heo Hector, Cephalorhyncus hectori
- Chi Delphinus
- Cá heo mõm dài, Delphinus capensis
- Cá heo mõm ngắn, Delphinus delphis
- Cá heo Ả Rập, Delphinus tropicalis. Rice công nhận như một loài. MSW3 thì không.
- Chi Feresa
- Cá hổ kình lùn, Feresa attenuata
- Chi Globicephala
- Cá voi đầu tròn vây ngắn, Globicephala macrorhyncus
- Cá voi đầu tròn vây dài, Globicephala melas
- Chi Grampus
- Cá heo Risso, Grampus griseus
- Chi Lagenodelphis
- Cá heo Fraser, Lagenodelphis hosei
- Chi Lagenorhynchus
- Cá heo hông trắng Đại Tây Dương, Lagenorhynchus acutus
- Cá heo mõm trắng, Lagenorhynchus albirostris
- Cá heo Peale, Lagenorhynchus australis
- Cá heo vằn chữ thập, Lagenorhynchus cruciger
- Cá heo hông trắng Thái Bình Dương, Lagenorhynchus obliquidens
- Cá heo sẫm màu, Lagenorhynchus obscurus
- Chi Lissodelphis
- Cá heo đầu bò phương bắc, Lissodelphis borealis
- Cá heo đầu bò phương nam, Lissodelphis peronii
- Chi Orcaella
- Cá heo sông Irrawaddy, Orcaella brevirostris
- Cá heo vây hếch Australia, Orcaella heinsohni. Phát hiện năm 2005, chưa được công nhận trong cả Rice lẫn MSW3 và đang được xem xét.
- Chi Orcinus
- Cá hổ kình, Orcinus orca
- Chi Peponocephala
- Cá voi đầu dưa, Peponocephala electra
- Chi Pseudorca
- Giả hổ kình, Pseudorca crassidens
- Chi Sotalia
- Cá heo Tucuxi, Sotalia fluviatilis, xem thông tin trong bài viết về loài này
- Chi Sousa
- Cá heo lưng gù Thái Bình Dương, Sousa chinensis
- Cá heo lưng gù Ấn Độ Dương, Sousa plumbea
- Cá heo lưng gù Đại Tây Dương, Sousa teuszii
- Chi Stenella
- Cá heo đốm nhiệt đới, Stenella attenuata
- Cá heo Clymene, Stenella clymene
- Cá heo vằn, Stenella coeruleoalba
- Cá heo đốm Đại Tây Dương, Stenella frontalis
- Cá heo Spinner, Stenella longirostris
- Chi Steno
- Cá heo răng nhám, Steno bredanensis
- Chi Tursiops - Rice và MSW3 đồng thuận (nhưng không dứt khoát) về loài này, xem bài viết cụ thể về loài để có chi tiết.
- Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương, Tursiops aduncus
- Cá heo mũi chai, Tursiops truncatus
- Chi Cephalorhynchus
- Họ Monodontidae
- Chi Delphinapterus
- Cá voi trắng, Delphinapterus leucas
- Chi Monodon
- Kỳ lân biển, Monodon monoceros
- Chi Delphinapterus
- Họ Phocoenidae: Các dạng cá heo chuột
- Chi Neophocaena
- Cá heo không vây, Neophocaena phocoenoides
- Chi Phocoena
- Cá heo bốn mắt, Phocoena dioptrica
- Cá heo cảng, Phocoena phocaena
- Cá heo California, Phocoena sinus
- Cá heo Burmeister, Phocoena spinipinnis
- Chi Phocoenoides
- Cá heo Dall, Phocoenoides dalli
- Chi Neophocaena
- Họ Physeteridae: Họ Cá nhà táng
- Chi Physeter
- Cá nhà táng, Physeter macrocephalus
- Chi Physeter
- Họ Kogiidae - MSW3 coi Kogia là thành viên của họ Physeteridae
- Chi Kogia
- Cá nhà táng nhỏ, Kogia breviceps
- Cá nhà táng lùn, Kogia sima
- Chi Kogia
- Siêu họ Platanistoidea: Cá heo sông
- Họ Iniidae
- Chi Inia
- Cá heo sông Amazon, Inia geoffrensis
- Chi Inia
- Họ Lipotidae - MSW3 coi Lipotes là thành viên của họ Iniidae
- Chi Lipotes
- †? Cá heo sông Dương Tử, Lipotes vexillifer
- Chi Lipotes
- Họ Pontoporiidae - MSW3 coi Pontoporia là thành viên của họ Iniidae
- Chi Pontoporia
- Cá heo La Plata, Pontoporia blainvillei
- Chi Pontoporia
- Họ Platanistidae
- Chi Platanista
- Cá heo sông Ấn và sông Hằng, Platanista gangetica. MSW3 coi Platanista minor là một loài riêng biệt, với các tên gọi phổ biến tương ứng là cá heo sông Hằng và cá heo sông Ấn.
- Chi Platanista
- Họ Iniidae
- Họ Ziphidae, Cá voi mõm khoằm
- Chi Berardius
- Cá voi mõm khoằm Arnoux, Berardius arnuxii
- Cá voi mõm khoằm Baird (Cá voi mũi chai Bắc Thái Bình Dương), Berardius bairdii
- Phân họ Hyperoodontidae
- Chi Hyperoodon
- Cá voi mũi chai phương bắc, Hyperoodon ampullatus
- Cá voi mũi chai phương nam, Hyperoodon planifrons
- Chi Indopacetus
- Cá voi mõm khoằm Longman (Cá voi mõm khoằm Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương), Indopacetus pacificus
- Chi Mesoplodon, Cá voi Mesoplodont
- Cá voi mõm khoằm Sowerby, Mesoplodon bidens
- Cá voi mõm khoằm Andrews, Mesoplodon bowdoini
- Cá voi mõm khoằm Hubbs, Mesoplodon carlhubbsi
- Cá voi mõm khoằm Blainville, Mesoplodon densirostris
- Cá voi mõm khoằm Gervais, Mesoplodon europaeus
- Cá voi mõm khoằm răng bạch quả, Mesoplodon ginkgodens
- Cá voi mõm khoằm Gray, Mesoplodon grayi
- Cá voi mõm khoằm Hector, Mesoplodon hectori
- Cá voi mõm khoằm Layard, Mesoplodon layardii
- Cá voi mõm khoằm True, Mesoplodon mirus
- Cá voi mõm khoằm Perrin, Mesoplodon perrini. Loài này được công nhận năm 2002 và liệt kê trong MSW3 nhưng không trong Rice.
- Cá voi mõm khoằm nhỏ, Mesoplodon peruvianus
- Cá voi mõm khoằm Stejneger, Mesoplodon stejnegeri
- Cá voi răng thuổng, Mesoplodon traversii
- Chi Hyperoodon
- Chi Tasmacetus
- Cá voi mõm khoằm Tasman (Shepherd's Beaked Whale), Tasmacetus shepherdi
- Chi Ziphius
- Cá voi mõm khoằm Cuvier, Ziphius cavirostris
- Chi Berardius
- Họ Delphinidae: Họ Cá heo mỏ
- Phân bộ Odontoceti: Cá voi có răng
† Tuyệt chủng