Bước tới nội dung

Kinh tế Canada

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Phananh123456 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 16:04, ngày 29 tháng 5 năm 2021 (→‎Các ngành kinh tế). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Kinh tế Canada
Tiền tệĐô la Canada (CAD, C$)
Năm tài chính1 tháng tư – 29 tháng ba
Tổ chức kinh tếOECD, WTO và các tổ chức khác
Nhóm quốc gia
Số liệu thống kê
Dân sốTăng 37.797.496 (Quý 3, 2019)[3]
GDP
  • Tăng $1,88 nghìn tỷ (danh nghĩa, dự báo 2021)[4]
  • Tăng $1,97 nghìn tỷ (PPP, dự báo 2021)[4]
Xếp hạng GDP
Tăng trưởng GDP
  • 2,0%;(2018) 1,7%;(2019)
  • −7,1% (dự báo 2020) 5,2% (dự báo 2021)[4]
GDP đầu người
  • Tăng $49.222 (danh nghĩa, dự báo 2021)[4]
  • Tăng $51.713 (PPP, dự báo 2021)[4]
GDP theo lĩnh vực
Lạm phát (CPI)0,6% (dự báo 2020)[4]
Tỷ lệ nghèoGiảm theo hướng tích cực 11,0% (chính thức, 2018; theo StatCan)[6]
Hệ số GiniGiảm theo hướng tích cực 30,3 trung bình (2018, StatCan)[7]
Chỉ số phát triển con người
Lực lượng lao động
  • Tăng 20,3 triệu (Tháng 9.2020)[10]
  • Tăng 59,1% có việc làm (Tháng 9.2020)[10]
Thất nghiệp
  • Tăng theo hướng tiêu cực 9,4% (Tháng 1.2021)[10]
  • Giảm theo hướng tích cực 23,1% người trẻ thất nghiệp (Tháng 8.2020; độ tuổi từ 15 đến 24)[11]
  • Giảm theo hướng tích cực 1,8 triệu người thất nghiệp (Tháng 9.2020)[10]
Các ngành chính
Xếp hạng thuận lợi kinh doanhGiảm 23rd (rất thuận lợi, 2020)[12]
Thương mại quốc tế
Xuất khẩuTăng $548 tỷ (2019)[13]
Mặt hàng XKXe cơ giới, phụ tùng, máy móc công nghiệp, máy bay, thiết bị viễn thông; [hóa chất]], nhựa, phân bón; bột giấy, timber, dầu thô, khí thiên nhiên, điện, nhôm
Đối tác XK
Nhập khẩuTăng $453 tỷ (2019)[13]
Mặt hàng NKmáy móc thiết bị, xe và phụ tùng xe cơ giới, dầu thô, hóa chất, điện, hàng tiêu dùng bền
Đối tác NK
FDI
  • Tăng $1,045 nghìn tỷ (Dự báo 31.12.2017)[15]
  • Tăng Nước ngoài: $1,366 nghìn tỷ (Dự báo 31.12.2017)[15]
Tài khoản vãng lai$−17,3 tỷ (Quý 1 2019)[16]
Tổng nợ nước ngoài$1.791 trillion (March 31, 2017)[17]
Tài chính công
Nợ côngGiảm theo hướng tích cực 89,7% GDP (dự báo 2017)[5][note 1]
Thu649,6 tỷ (dự báo 2017)[5]
Chi665,7 tỷ (dự báo 2017)[5]
Viện trợviện trợ: ODA, $3,96 nghìn tỷ (2016)[18]
Dự trữ ngoại hối$86,3 tỷ (Tháng 6.2019)[19][20]
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao.[21][22] Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩathứ 15 theo sức mua tương đương. Giống như các nước phát triển khác, dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP và tạo ra tới ba phần tư tổng việc làm cho người dân Canada.[23] Tổng trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của Canada năm 2019 được ước tính có giá trị vào khoảng 31 nghìn tỷ USD, xếp thứ ba thế giới.[24] Ngoài ra, Canada còn có trữ lượng dầu khí đã được thăm dò lớn thứ ba và là nhà xuất khẩu dầu lớn thứ tư thế giới. Vì vậy mà quốc gia này có thể được coi là "siêu cường năng lượng" nhờ vào nguồn tài nguyên dồi dào cộng thêm dân số ít (khoảng 37 triệu người) so với diện tích đất liền vô cùng lớn.[25][26][27]

Theo bảng xếp hạng chỉ số nhận thức tham nhũng, Canada là nơi mà tình trạng tham nhũng hiện hữu ít[28] đồng thời nằm trong top 10 quốc gia thương mại với một nền kinh tế có mức độ toàn cầu hóa cao.[29][30] Canada trong lịch sử từng xếp trên cả Hoa Kỳ và các nước Tây Âu về chỉ số tự do kinh tế[31] với mức độ chênh lệch giàu nghèo rất thấp.[32] Trung bình thu nhập khả dụng cá nhân trên đầu người của các hộ gia đình ở Canada "cao hơn nhiều" mức trung bình của OECD.[33] Sàn giao dịch chứng khoán Torontosàn giao dịch chứng khoán lớn thứ tám trên thế giới với hơn 1.500 công ty được niêm yết có tổng vốn hóa thị trường đạt hơn 3 nghìn tỷ Đô la Mỹ.[34]

Năm 2018, ngành thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ của Canada đạt 1,5 nghìn tỷ đô Canada,[13] tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 585 tỷ đô Canada còn nhập khẩu đạt hơn 607 tỷ với khoảng 391 tỷ trong số đó là nhập khẩu từ Hoa Kỳ.[13] Cùng năm đó thâm hụt thương mại hàng hóa của Canada là 22 tỷ đô Canada còn mức thâm hụt dịch vụ là 25 tỷ.[13]

Không giống hầu hết các quốc gia phát triển khác, ngành công nghiệp của Canada phần lớn nhờ vào hoạt động khai thác gỗnăng lượng. Canada cũng có các công ty sản xuất với quy mô tương đối lớn chủ yếu tập trung ở khu vực Trung tâm bao gồm các ngành công nghiệp ô tôhàng không là hai lĩnh vực quan trọng nhất. Là quốc gia có đường bờ biển dài nhất thế giới, hoạt động đánh bắt và chế biến hải sản ở Canada phát triển rất mạnh và được xếp vào hàng thứ tám trên thế giới.[35][36] Canada còn là một trong những quốc gia dẫn đầu về ngành công nghiệp phần mềm và giải trí.[37] Canada là thành viên của các tổ chức như APEC, G7, G20, OECD, WTO và cựu thành viên của NAFTA cho đến khi USMCA có hiệu lực vào năm 2020.

Tổng quan

Ngoại trừ một số quốc đảo nhỏ nằm ở vùng Caribe, Canada là quốc gia duy nhất ở Bắc Mỹ theo thể chế đại nghị và điều này giúp cho Canada phát triển được các thể chế chính trị và xã hội khác biệt với hầu hết các quốc gia khác trên thế giới.[38] Mặc dù nền kinh tế của quốc gia này có sự kết hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ những vẫn có những nét độc đáo riêng.

Một trong những sự khác biệt lớn so với Hoa Kỳ chính là hệ thống kinh tế của Canada được vận hành với sự kết hợp đồng đều và hợp lý giữa các doanh nghiệp tư nhândoanh nghiệp nhà nước thay vì bị tư nhân hóa ở cả những lĩnh vực quan trọng như Hoa Kỳ. Nhiều khía cạnh của doanh nghiệp nhà nước trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống phúc lợi xã hội được mở rộng nhằm giảm thiểu sự bất bình đẳng xã hội sau khi Thế chiến II kết thúc vào năm 1945.[38]

Mặc dù xấp xỉ 89% đất ở Canada là thuộc sỡ hữu của nhà nước[39] nhưng quốc gia này lại có mức độ tự do kinh tế rất cao. Ngày nay mô hình kinh tế và sản xuất của Canada có thể nói là tương tự Hoa Kỳ.[40] Tính đến năm 2019, Canada 56 doanh nghiệp nằm trong dan sách Forbes Global 2000, xếp thứ chín sau Hàn Quốc và trên Ả Rập Xê Út.[41]

Chart of exports of Canada by value with percentages
Tree-map of Canada's goods exports in 2017

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Canada đặc biệt trong đó là tài nguyên thiên nhiên. Theo thống kê vào năm 2009 kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, lâm nghiệp và khai khoáng chiếp khoảng 58%.[42] Còn các sản phẩm như máy móc, thiết bị, ô tô và các sản phẩm khác chiếm hơn 38%.[42] Cũng trong năm 2009, hoạt động xuất khẩu đóng góp khoảng 30% vào GDP. Cho đến nay, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn nhất, chiếm khoảng 73% kim ngạch xuất khẩu và 63% kim ngạch nhập khẩu tính đến năm 2009.[43] Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Canada xếp ở vị trí thứ 8 trong tổng số tất cả các quốc gia trên thế giới theo số liệu vào năm 2006.[44]

Khoảng 4% người Canada làm việc trực tiếp trong ngành nông nghiệp, khu vực kinh tế chiếm 6,2% GDP.[45] Đây vẫn là ngành quan trọng đối với nhiều nơi ở Canada. Đa phần tại các thị trấn ở miền bắc Canada nơi mà hoạt động nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, phải nhờ vào ngành khai khoáng và khai thác gỗ để tồn tại. Canada là quốc gia dẫn đầu thế giới ở rất nhiều lĩnh vực khai thác như vàng, niken, urani, kim cương, chì và trong những năm gần đây là dầu thô với trữ lượng lớn thứ hai thế giới đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Một số các công ty của Canada hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên như Encana, Cameco, GoldcorpBarrick Gold. Phần lớn tài nguyên thiên nhiên sẽ được đem đi xuất khẩu cho Hoa Kỳ. Một số công ty tuy là chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nhưng lại có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp ví dụ như nhà sản xuất giấy lớn nhất của Canada còn hoạt động trong cả lĩnh vực khai thác gỗ nữa.

Sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên gây ra một số ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội Canada. Các ngành sản xuất và dịch vụ ở các khu vực khác nhau sẽ được tiêu chuẩn hóa tùy theo nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực đó. , điều này đảm bảo rằng cấu trúc kinh tế ở mỗi khu vực khác nhau sẽ được phát triển theo những hướng khác nhau góp phần tạo nên một nền kinh tế được phân bổ hợp lý cho từng vùng. Còn phải nhấn mạnh thêm là phần lớn các nguồn tài nguyên này đều được đem đi xuất khẩu giúp Canada hội nhập chặt chẽ vào nền kinh tế quốc tế. Howlett và Ramesh cho rằng do tính chất bất ổn mang tính cố hữu của các ngành này mà cần có sự can thiệp nhiều hơn của chính phủ vào nền kinh tế nhằm giảm tác động xã hội tiềm ẩn có thể gây ra khi mà thị trường toàn cầu biến động.[46]

Tuy nhiên việc phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên chắc chắn sẽ làm dấy lên những nghi vấn về tính bền vững trong sự phát triển kinh tế. Mặc cho đây luôn là ngành dẫn đầu trong suốt nhiều thập kỷ qua nhưng nguy cơ cạn kiệt lại ở mức thấp nhờ hoạt động thăm dò luôn được duy trì liên tục, điển hình trong số đó là quặng nikel được phát hiện ở vịnh Voisey. Ngoài ra ở các vùng xa xôi về phía bắc, ngành khai thác vẫn chưa được phát triển do các nhà khai thác vẫn đang chờ giá lên cao và công nghệ mới do hoạt động khai thác ở nơi đây chưa đem lại sự hiệu quả về mặt chi phí. Trong những thập kỷ gần đây, người dân Canada cũng không còn chấp nhận tàn phá môi trường để đổi lấy những lợi ích về mặt kinh tế. Mức lương trong ngành dịch vụ tăng lên cộng thêm các yêu sách về đất đai cho những người thổ dân cũng đã phần nào kìm hãm sự phát triển của ngành. Thay vào đó, nhiều công ty Canada đã tập trung vào các hoạt động thăm dò, khai thác và mở rộng ra bên ngoài lãnh thổ, nơi có giá cả thấp hơn và chính phủ cũng đưa ra ít quy định nghiêm ngặt hơn so với trong nước. Các công ty Canada đang ngày càng đóng vai trò quan trọng ở khu vực Mỹ Latinh, Đông Nam Á và châu Phi.

Tình trạng cạn kiệt các nguồn tài nguyên tái tạo đã làm dấy lên những lo ngại trong những năm gần đây. Sau nhiều thập kỷ khai thác quá đà, nghề đánh bắt cá tuyết từng bị sụp đổ vào những năm 1990 và hoạt động khai thác cá hồi ở vùng biển Thái Bình Dương cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ngành khai thác gỗ, sau nhiều năm hoạt động cũng đã chuyển dần sang mô hình khai thác mang tính bền vững hoặc chuyển sang các quốc gia khác.

Dữ liệu

Bảng dưới đây mổ tả các chỉ số kinh tế quan trong của Canada giai đoạn 1980–2018. Mức lạm phát dưới 2% được in màu xanh lá.[47]

Năm GDP
(tỷ US$ PPP)
GDP bình quân
(US$ PPP)
Tốc độ tăng trưởng GDP
(thực tế)
Tỷ lệ lạm phát
(%)
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Nợ chính phủ
(% GDP)
1980 287.3 11,739 Tăng2.1 % Tăng theo hướng tiêu cực10.2 % 7.5 % 45.1 %
1981 Tăng325.1 Tăng13,116 Tăng3.5 % Tăng theo hướng tiêu cực12.5 % Tăng theo hướng tiêu cực7.6 % Tăng theo hướng tiêu cực46.6 %
1982 Tăng334.2 Tăng13,323 Giảm−3.2 % Tăng theo hướng tiêu cực10.8 % Tăng theo hướng tiêu cực11.1 % Tăng theo hướng tiêu cực52.3 %
1983 Tăng356.4 Tăng14,067 Tăng2.6 % Tăng theo hướng tiêu cực5.8 % Tăng theo hướng tiêu cực12.0 % Tăng theo hướng tiêu cực57.8 %
1984 Tăng390.9 Tăng15,284 Tăng5.9 % Tăng theo hướng tiêu cực4.3 % Giảm theo hướng tích cực11.4 % Tăng theo hướng tiêu cực60.9 %
1985 Tăng422.5 Tăng16,369 Tăng4.7 % Tăng theo hướng tiêu cực4.0 % Giảm theo hướng tích cực10.5 % Tăng theo hướng tiêu cực65.9 %
1986 Tăng440.4 Tăng16,894 Tăng2.2 % Tăng theo hướng tiêu cực4.2 % Giảm theo hướng tích cực9.6 % Tăng theo hướng tiêu cực70.1 %
1987 Tăng470.1 Tăng17,809 Tăng4.1 % Tăng theo hướng tiêu cực4.4 % Giảm theo hướng tích cực8.8 % Tăng theo hướng tiêu cực70.5 %
1988 Tăng508.1 Tăng18,994 Tăng4.4 % Tăng theo hướng tiêu cực4.0 % Giảm theo hướng tích cực7.8 % Giữ nguyên70.5 %
1989 Tăng540.2 Tăng19,848 Tăng2.3 % Tăng theo hướng tiêu cực7.5 % Giảm theo hướng tích cực5.3 % Tăng theo hướng tiêu cực71.8 %
1990 Tăng561.0 Tăng20,302 Tăng0.2 % Tăng theo hướng tiêu cực4.8 % Tăng theo hướng tiêu cực8.2 % Tăng theo hướng tiêu cực74.5 %
1991 Tăng567.3 Giảm20,271 Giảm−2.1 % Tăng theo hướng tiêu cực5.6 % Tăng theo hướng tiêu cực10.3 % Tăng theo hướng tiêu cực81.5 %
1992 Tăng585.4 Tăng20,668 Tăng0.9 % Tăng1.5 % Tăng theo hướng tiêu cực11.2 % Tăng theo hướng tiêu cực89.2 %
1993 Tăng615.2 Tăng21,473 Tăng2.7 % Tăng1.9 % Tăng theo hướng tiêu cực11.4 % Tăng theo hướng tiêu cực95.0 %
1994 Tăng656.6 Tăng22,672 Tăng4.5 % Tăng0.1 % Giảm theo hướng tích cực10.4 % Tăng theo hướng tiêu cực97.8 %
1995 Tăng688.2 Tăng23,518 Tăng2.7 % Tăng theo hướng tiêu cực2.2 % Giảm theo hướng tích cực9.5 % Tăng theo hướng tiêu cực100.4 %
1996 Tăng712.1 Tăng24,081 Tăng1.6 % Tăng1.6 % Tăng theo hướng tiêu cực9.6 % Tăng theo hướng tiêu cực100.6 %
1997 Tăng755.3 Tăng25,287 Tăng4.3 % Tăng1.6 % Giảm theo hướng tích cực9.1 % Giảm theo hướng tích cực95.6 %
1998 Tăng793.1 Tăng26,328 Tăng3.9 % Tăng1.0 % Giảm theo hướng tích cực8.3 % Giảm theo hướng tích cực93.6 %
1999 Tăng846.8 Tăng27,885 Tăng5.2 % Tăng1.7 % Giảm theo hướng tích cực7.6 % Giảm theo hướng tích cực89.3 %
2000 Tăng910.9 Tăng29,723 Tăng5.2 % Tăng theo hướng tiêu cực2.7 % Giảm theo hướng tích cực6.8 % Giảm theo hướng tích cực80.7 %
2001 Tăng948.2 Tăng30,615 Tăng1.8 % Tăng theo hướng tiêu cực2.5 % Tăng theo hướng tiêu cực7.2 % Tăng theo hướng tiêu cực81.8 %
2002 Tăng991.7 Tăng31,676 Tăng3.0 % Tăng theo hướng tiêu cực2.3 % Tăng theo hướng tiêu cực7.7 % Giảm theo hướng tích cực79.9 %
2003 Tăng1,029.7 Tăng32,585 Tăng1.8 % Tăng theo hướng tiêu cực2.7 % Giảm theo hướng tích cực7.6 % Giảm theo hướng tích cực76.2 %
2004 Tăng1,090.7 Tăng34,193 Tăng3.1 % Tăng1.8 % Giảm theo hướng tích cực7.2 % Giảm theo hướng tích cực72.1 %
2005 Tăng1,161.8 Tăng36,080 Tăng3.2 % Tăng theo hướng tiêu cực2.2 % Giảm theo hướng tích cực6.8 % Giảm theo hướng tích cực70.9 %
2006 Tăng1,229.0 Tăng37,781 Tăng2.6 % Tăng2.0 % Giảm theo hướng tích cực6.3 % Giảm theo hướng tích cực70.1 %
2007 Tăng1,287.7 Tăng39,201 Tăng2.1 % Tăng theo hướng tiêu cực2.1 % Giảm theo hướng tích cực6.0 % Giảm theo hướng tích cực66.8 %
2008 Tăng1,326.1 Tăng39,944 Tăng1.0 % Tăng theo hướng tiêu cực2.4 % Tăng theo hướng tiêu cực6.2 % Tăng theo hướng tiêu cực67.8 %
2009 Giảm1,296.7 Giảm38,615 Giảm−3.0 % Tăng0.1 % Tăng theo hướng tiêu cực8.4 % Tăng theo hướng tiêu cực79.3 %
2010 Tăng1,353.1 Tăng39,844 Tăng3.1 % Tăng1.8 % Giảm theo hướng tích cực8.0 % Tăng theo hướng tiêu cực81.1 %
2011 Tăng1,424.3 Tăng41,524 Tăng3.1 % Tăng theo hướng tiêu cực3.1 % Giảm theo hướng tích cực7.5 % Tăng theo hướng tiêu cực81.9 %
2012 Tăng1,475.9 Tăng42,537 Tăng1.7 % Tăng1.5 % Tăng theo hướng tiêu cực8.1 % Tăng theo hướng tiêu cực85.5 %
2013 Tăng1,536.8 Tăng43,787 Tăng2.3 % Tăng0.9 % Giảm theo hướng tích cực7.1 % Tăng theo hướng tiêu cực86.2 %
2014 Tăng1,609.1 Tăng45,345 Tăng2.9 % Tăng1.9 % Giảm theo hướng tích cực6.9 % Giảm theo hướng tích cực85.7 %
2015 Tăng1,642.8 Tăng45,884 Tăng0.7 % Tăng1.1 % Giữ nguyên6.9 % Tăng theo hướng tiêu cực91.3 %
2016 Tăng1,678.9 Tăng46,569 Tăng1.1 % Tăng1.4 % Tăng theo hướng tiêu cực7.0 % Tăng theo hướng tiêu cực91.8 %
2017 Tăng1,761.4 Tăng48,273 Tăng3.0 % Tăng theo hướng tiêu cực2.1 % Giảm theo hướng tích cực6.3 % Giảm theo hướng tích cực90.1 %
2018[48] Tăng1,838.3 Tăng49,690 Tăng1.9 % Tăng theo hướng tiêu cực2.2 % Giảm theo hướng tích cực5.8 % Giảm theo hướng tích cực89.9 %

Tỷ lệ thất nghiệp

Tỉnh Tỷ lệ thất nghiệp trên lực lượng lao động
tính đến Tháng 4 năm 2021[49]
Alberta Alberta 9.0
British Columbia British Columbia 7.1
Manitoba Manitoba 7.4
Newfoundland và Labrador Newfoundland and Labrador 13.9
New Brunswick New Brunswick 8.5
Nova Scotia Nova Scotia 8.1
Ontario Ontario 9.0
Đảo Hoàng tử Edward Prince Edward Island 8.2
Québec Quebec 6.6
Saskatchewan Saskatchewan 6.6
Canada Canada (quốc gia) 8.1

Xuất khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Canada tính theo đô la Mỹ. Năm 2020, Canada xuất khẩu hơn 390 tỷ USD.[50]

Đối tác Giá trị Tỷ trọng
Hoa Kỳ $338.2 tỷ 73.5%
Trung Quốc $18.8 tỷ 4.8%
Vương quốc Anh $15 tỷ 3.8%
Nhật Bản $9.2 tỷ 2.4%
Mexico $4.6 tỷ 1.2%
Hàn Quốc $3.5 tỷ 0.9%
Pháp $2.8 tỷ 0.7%
Ý $2.8 tỷ 0.7%
Ấn Độ $2.7 tỷ 0.7%
Na Uy $1.9 tỷ 0.5%
Bỉ $1.9 tỷ 0.5%
Brazil $1.6 tỷ 0.4%
Úc $1.6 tỷ 0.4%

Nhập khẩu

Tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2017 được tính theo Đô la Mỹ.[51]

Đối tác Giá trị Tỷ trọng
Hoa Kỳ $222.0 tỷ 51.3%
Trung Quốc $54.7 tỷ 12.7%
Mexico $27.4 tỷ 6.3%
Đức $13.8 tỷ 3.2%
Nhật Bản $13.5 tỷ 3.1%
Vương quốc Anh $6.9 tỷ 1.6%
Hàn Quốc $6.7 tỷ 1.5%
Ý $6.3 tỷ 1.5%
Pháp $4.8 tỷ 1.1%
Việt Nam $3.9 tỷ 0.9%

Năng suất lao động

Các thước đo năng suất lao động là các chỉ số quan trọng của hoạt động kinh tế và là nguồn lực chính cho quá trình tăng trưởng cũng như khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Bản tổng hợp các chỉ số năng suất[52] do tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)[notes 1] xuất bản hàng năm nhằm trình bày một cách tổng quan và rộng rãi về mức năng suất và tăng trưởng ở các quốc gia thành viên, nêu bật các vấn đề đo lường chính, phân tích vai trò của "năng suất là động lực chính của tăng trưởng kinh tế" và "đóng góp của lao động, vốn và tổ chức TCVM trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế".[52] Theo định nghĩa ở trên "MFP thường được hiểu là sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế được thực hiện bởi các yếu tố như đổi mới kỹ thuật và cơ cấu tổ chức" (OECD 2008,11). Các thước đo năng suất gồm có tổng sản phẩm quốc nội (GDP) (OECD 2008,11) và năng suất đa yếu tố.

Năng suất đa yếu tố

Một thước đo năng suất khác được OECD sử dụng là xu hướng dài hạn của năng suất đa yếu tố (MFP) hay còn được gọi là năng suất nhân tố tổng hợp(TFP). Chỉ số này dùng để đánh giá "năng lực sản xuất cơ bản ('sản lượng tiềm năng') của một nền kinh tế, bản thân nó chính là một thước đo khả năng tăng trưởng của các nền kinh tế và áp lực lạm phát quan trọng". MFP đo lường các mức tăng trưởng không thể giải thích được bằng việc đánh giá tốc độ thay đổi của dịch vụ lao động do các yếu tố đổi mới kỹ thuật và cơ cấu tổ chức vốn là đầu ra trung gian. (OECD 2008,11)

Theo cuộc khảo sát kinh tế của Canada hàng năm do OECD thực hiện vào tháng 6 năm 2012, Canada có tốc độ tăng trưởng năng suất đa yếu tố (MFP) thấp và có xu hương giảm dần kể từ năm 2002. Một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng MFP mà quốc gia này có thể áp dụng là khuyến khích sự đổi mới trong một số ngành nghề đòi hỏi tính sáng tạo như là R&D cũng như là nâng cao tỷ lệ cấp bằng sáng chế. Thúc đẩy tăng trưởng MFP là "hoạt động cần thiết để duy trì mức sống đang ngày một tăng đặc biệt là khi dân số già đi".[53]

Vấn đề chính trị

Chênh lệch phát triển

Nền kinh tế Canada khác nhau rất nhiều giữa các vùng. Miền Trung Canada giữ truyền thống là động cơ kinh tế của Canada, trung tâm công nghiệp và là nơi sinh trú của hơn một nửa dân số đất nước. Những năm gần đây, người ta chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng tại miền Tây Canada nhờ thương mại với Châu Á đã làm giàu cho British Columbia và tài nguyên dầu mỏ phong phú đã thúc đẩy kinh tế của AlbertaSaskatchewan phát triển.

Bốn tỉnh bang ở ven Đại Tây Dương, mặc dù một thời là trung tâm của hoạt động kinh tế, đã trải qua quá trình suy thoái cuối thế kỷ XIX và có truyền thống nghèo khó hơn đáng kể phần còn lại của Canada, đặc biệt là sau khi ngành đánh bắt cá sụp đổ. Những năm gần đây, người ta thấy các tỉnh bang này đã có những sự dịch chuyển đáng kể theo hướng đa dạng hoá, đặc biệt là dầu khí ở ngoài khơi đã bắt đầu được khai thác và đưa vào khu vực. Quebec cũng là vùng có truyền thống nghèo hơn mức bình quân ở Canada mặc dù không đến mức như các địa phương thuộc Đại Tây Dương. Trong những năm gần đây Newfoundland and Labrador đã bắt đầu cho thấy một thay đổi trong nền kinh tế của họ và được gọi là "con hổ Celtic của Canada" (so sánh với chuyển biến kinh tếIreland); nó cũng đã được gọi là "tiểu Alberta" do có nguồn dầu khí mới phát hiện được, mặc dù nhiều người trẻ ở Newfoundland di trú sang Alberta để tìm kiếm những việc làm mang lại thu nhập cao hơn.

Mối quan hệ với Hoa Kỳ

CanadaHoa Kỳ có quan hệ thương mại chặt chẽ với nhau. Thị trường việc làm của Canada tiếp tục trong tình trạng thuận lợi cùng với tình hình của kinh tế Hoa Kỳ. Tỷ lệ thất nghiệp hồi tháng 12 năm 2006 đạt mức thấp nhất trong 30 năm qua và là năm thứ 14 liên tục tăng trưởng.[54] Những bất đồng về thuế quan, những hành động quân sự đa phương và tranh cãi về các vấn đề pháp lý của Canada chẳng hạn như hôn nhân đồng giới, quyền lợi người khuyết tật, phân biệt chủng tộc, luật di trú và cần sa hợp pháp đã làm cho quan hệ giữa hai nước có những căng thẳng nhất định.

Mặc dù có những khác biệt nêu trên, Hoa Kỳ vẫn là đối tác thương mại lớn nhất củaCanada, với kim ngạch bình quân hàng ngày lên tới 1,7 tỷ CAD[55] vào năm 2005. Có tới 81% xuất khẩu của Canada là sang Hoa Kỳ và 67% của nhập khẩu của Canada là từ Hoa Kỳ.[56] Thương mại với Canada đã chiếm 23% xuất khẩu và 17% nhập khẩu của Hoa Kỳ.[57] Năm 2005, thương mại của Hoa Kỳ với Canada nhiều hơn thương mại của Hoa Kỳ với toàn Liên Minh châu Âu gộp lại[58], và cũng lớn hơn hai lần thương mại giữa Hoa Kỳ với tất cả các quốc gia Mỹ Latin gộp lại[59]. Chỉ xét riêng thương mại hai chiều thực hiện qua Cầu Ambassador giữa MichiganOntario đã bằng tất cả xuất khẩu của Hoa Kỳ tới Nhật Bản. Tầm quan trọng của Canada với Hoa Kỳ không chỉ dừng ở các bang có biên giới chung giữa hai nước. Canada là thị trường xuất khẩu hàng đầu của 35 / 50 tiểu bang Hoa Kỳ, và là nước ngoài cung cấp năng lượng nhiều nhất cho Hoa Kỳ.

Thương mại song phương tăng 52% trong thời kỳ từ năm 1989 khi Hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ-Canada (FTA) có hiệu lực đến năm 1994 khi Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) thay thế FTA trên.[cần dẫn nguồn] Kể từ đó, thương mại đã tăng 40%. NAFTA tiếp tục phát huy kết quả của FTA trong việc giảm dần các rào cản thương mại và thiết lập các quy tắc thương mại theo thỏa thuận. Nó cũng giải quyết một số trở ngại tồn tại kéo dài và tự do hóa các quy tắc ở một số lĩnh vực, bao gồm cả nông nghiệp, dịch vụ, năng lượng, dịch vụ tài chính, đầu tư và mua sắm của chính phủ. NAFTA tạo thành khu vực thương mại lớn nhất thế giới, với trên 406 triệu dân của ba nước Bắc Mỹ.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Canada, chiếm hơn một nửa thực phẩm xuất khẩu của Canada.[60] Tương tự, Canada là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Hoa Kỳ, với gần 20% số thực phẩm xuuất khẩu Hoa Kỳ là tới nước hàng xóm phía Bắc. Gần hai phần ba sản phẩm lâm nghiệp của Canada, bao gồm cả bột giấy và giấy, được xuất khẩu sangHoa Kỳ; 72% tổng số giấy in báo của Canada sản xuất ra cũng đã được xuất khẩu vào Hoa Kỳ.

Với kim ngạch 73,6 Lưu trữ 2006-04-11 tại Wayback Machine tỷ dollar Mỹ trong năm 2004, Canada trở thành bạn hàng năng lượng lớn nhất của Hoa Kỳ trong mối quan hệ thương mại, và chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu năng lượng trị giá 66,7 tỷ dollar của Canada. Các mặt hàng chính là dầu, khí đốt tự nhiênđiện. Canada là nhà cung cấp dầu lớn nhất cho Hoa Kỳ và đứng thứ năm trên thế giới về sản xuất năng lượng. Canada cung cấp đáp ứng khoảng 16% nhu cầu nhập khẩu dầu của Hoa Kỳ và 14% tiêu thụ khí tự nhiên của nước này. Mạng lưới điện quốc gia của CanadaHoa Kỳđược liên kết với nhau và cả hai quốc gia chia sẻ các thiết bị thủy điện biên giới phía Tây.

Trong khi hầu hết các doanh nghiệp Hoa Kỳ-Canada thông suốt, đôi khi có những tranh chấp thương mại song phương, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệpvăn hóa. Thông thường những vấn đề này đã giải quyết được thông qua các diễn đàn song phương tư vấn hoặc giới thiệu đến Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hoặc NAFTA giải quyết tranh chấp. Trong tháng 5 năm 1999, Hoa Kỳ và chính phủ Canada đã thương lượng một thỏa thuận trên tạp chí cung cấp tăng quyền truy cập cho ngành công nghiệp Hoa Kỳ xuất bản vào thị trường Canada.

Hoa KỳCanada cũng có một số các vấn đề liên quan đến thủy sản đã giải quyết. Bởi thỏa thuận thông thường, hai nước đã gửi một báo cáo về vịnh Maine là ranh giới tranh chấp lên Tòa án Tư pháp Quốc tế năm 1981; cả hai được chấp nhận của Toà án vào 12 tháng 10 năm 1984 nguyên tắc chia các ranh giới lãnh thổ biển. Một vấn đề hiện nay giữa Hoa KỳCanada tiếp tục là chế biến gỗ mềm, như Hoa Kỳ là Canada alleges oan subsidizes các ngành công nghiệp lâm nghiệp.

Trong năm 1990, Hoa KỳCanada đã ký một thỏa thuận song phương về thuỷ sản, đã phục vụ cho hoạt động ngăn chặn đánh bắt cá bất hợp pháp và giảm nguy cơ bị thương trong quá trình thực thi cứu giúp sự cố thủy sản.Hoa KỳCanada đã ký một thoả thuận cá hồi Thái Bình Dương trong tháng 6 năm 1999 là ổn định qua việc triển khai thực hiện những sự khác biệt của Thái Bình Dương vào năm 1985 Hiệp ước cá hồi cho thập kỷ tới.

CanadaHoa Kỳ đã ký một thỏa thuận hàng không trong thời gian Bill Clinton thăm Canada vào tháng 2 năm 1995, và giao thông hàng không giữa hai nước đã tăng lên đáng kể như là một kết quả.Hai nước cũng chia sẻ trong hoạt động của St Lawrence Seaway, kết nối các Great Lakes đến Đại Tây Dương.

Hoa Kỳ là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất của Canada; vào cuối năm 1999, các cổ phiếu của Hoa Kỳ đầu tư trực tiếp đã được ước tính $ 116,7 tỷ đồng, hoặc về 72% của tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Canada. Hoa Kỳ đầu tư chủ yếu ở Canada của mỏ và các ngành công nghiệp nấu chảy kim loại,xăng dầu, hóa chất, sản xuất máy móc và thiết bị giao thông vận tải, và tài chính. Canada là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ ba tại Hoa Kỳ. Vào cuối năm 1999, các cổ phiếu của Canada đầu tư trực tiếp tại Hoa Kỳ đã được ước tính $ 90,4 tỷ đồng. Canada đầu tư tại Hoa Kỳ là tập trung vào sản xuất, kinh doanh bán buôn, bất động sản, dầu khí, tài chính, và bảo hiểm và các dịch vụ khác.

Thu nhập trung bình của hộ gia đình

Theo một báo cáo chuẩn bị hàng quý của các Economist Intelligence Unit thay mặt Barclays Wealth dự kiến trong năm 2007 đã có 1.100.000 triệu đôla Mỹ ở Canada[61].

Bản mẫu:Thu nhập trung bình của các hộ gia đình trên thế giới

Hiệp định Thương mại tự do

(theo nguồn: DFAIT Lưu trữ 2014-09-11 tại Wayback Machine)

Nations that have Free Trade Agreements with Canada are in dark blue, nations in negotiations are in cyan. Canada is green.

Canada đàm phán song phương về trao đổi thương mại với các nước:

Canada cũng tham gia vào đàm phán để tạo ra các khu vực thương mại khối:

Xem thêm

Liên kết

Chú thích

[63]

  1. ^ “World Economic Outlook Database, April 2019”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “World Bank Country and Lending Groups”. datahelpdesk.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “Canada's population estimates, third quarter 2019”. statcan.gc.ca. Statistics Canada. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ a b c d e f “World Economic Outlook Database, October 2020”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ a b c d “The World Factbook”. CIA.gov. Central Intelligence Agency. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ “Canada's Official Poverty Dashboard of Indicators: Trends, September 2020”. statcan.gc.ca. Statistics Canada. 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ “Gini coefficients of adjusted market, total and after-tax income”. Statistics Canada. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “Human Development Index (HDI)”. hdr.undp.org. HDRO (Human Development Report Office) United Nations Development Programme. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “Inequality-adjusted HDI (IHDI)”. hdr.undp.org. UNDP. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ a b c d “Labour force characteristics, monthly, seasonally adjusted and trend-cycle, last 5 months”. statcan.gc.ca. Statistics Canada. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “Unemployment rate by age group”. data.oecd.org. OECD. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ “Ease of Doing Business in Canada”. Doingbusiness.org. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ a b c d e “Canada's State of Trade 2019”. Canada's State of Trade (ấn bản 20). Global Affairs Canada. 2019. ISSN 2562-8313. PDF version
  14. ^ a b “Canada - WTO Statistics Database”. World Trade Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  15. ^ a b “The World Factbook”. CIA.gov. Central Intelligence Agency. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  16. ^ “Canada's balance of international payments, first quarter 2019”. Statcan.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
  17. ^ “Statistics Canada”. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ “Development aid rises again in 2016 but flows to poorest countries dip”. OECD. 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  20. ^ “International Reserves and Foreign Currency Liquidity - CANADA”. www.imf.org.
  21. ^ Hall, Peter A.; Soskice, David (2001). Varieties of Capitalism: The Institutional Foundations of Comparative Advantage. Oxford University Press. tr. 570. ISBN 9780191647703.
  22. ^ “Capitalism in Canada”. The Canadian Encyclopedia. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  23. ^ “Actual hours worked per week by industry, seasonally adjusted crack”. Statistics Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  24. ^ Anthony, Craig (12 tháng 9 năm 2016). “10 Countries with the Most Natural Resources”. Investopedia.
  25. ^ James, Patrick (2008). Canadian Studies in the New Millennium. University of Toronto Press. tr. 310. ISBN 9780802094681.
  26. ^ Vladimir Kvint (2010). The Global Emerging Market: Strategic Management and Economics. Routledge. tr. 194. ISBN 978-1-135-85997-8.
  27. ^ David Dyment (2010). Doing the Continental: A New Canadian-American Relationship. Dundurn. tr. 78. ISBN 978-1-55488-814-6.
  28. ^ Rotberg, Robert I.; Carment, David (2018). Canada's Corruption at Home and Abroad. Taylor & Francis. tr. 12. ISBN 978-1-351-57924-7.
  29. ^ “Latest release”. World Trade Organization. 17 tháng 4 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2011.
  30. ^ “Index of Globalization 2010”. KOF. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ “Index of Economic Freedom”. The Heritage Foundation-The Wall Street Journal. 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ “Jonathan Kay: The key to Canada's economic advantage over the United States? Less income inequality”. National Post. 13 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  33. ^ OECD (16 tháng 6 năm 2017). Better Policies Policies for Stronger and More Inclusive Growth in Canada. OECD Publishing. tr. 3–. ISBN 978-92-64-27794-6.
  34. ^ “Monthly Reports - World Federation of Exchanges”. WFE.tính đến tháng 11 năm 2018
  35. ^ [1] Lưu trữ tháng 5 12, 2013 tại Wayback Machine
  36. ^ “Aquaculture Canada: Facts and Figures”. Dfo-mpo.gc.ca. 2 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  37. ^ “Canada's Entertainment Software Industry In 2011 A Report Prepared For The Entertainment Software Association Of Canada” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  38. ^ a b Global Systems by David J Rees with Michael G Jones, Chapter 4, ISBN 0-919913-74-1
  39. ^ “Crown Land | The Canadian Encyclopedia”. www.thecanadianencyclopedia.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  40. ^ Central Intelligence Agency (16 tháng 5 năm 2006). “The World Factbook: Canada”. Central Intelligence Agency. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2007.
  41. ^ “The World's Largest Public Companies”. Forbes. U.S. companies account for the most members of the list, 565, followed by China and Hong Kong, which is home to 263 Global 2000 companies.
  42. ^ a b “Exports of goods on a balance-of-payments basis, by product”. Statistics Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2011.
  43. ^ “Imports, exports and trade balance of goods on a balance-of-payments basis, by country or country grouping”. Statistics Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2006.
  44. ^ Canada's Private to Public (Crown) Property Ratio is 60:40.2006 exports/imports
  45. ^ “Gross domestic product at basic prices, by industry (monthly)”. Statistics Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  46. ^ Howlett, Michael and M. Ramesh. Political Economy of Canada: An Introduction. Toronto: McClelland and Stewart, 1992.
  47. ^ “Report for Selected Countries and Subjects” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Report for Selected Countries and Subjects”. www.imf.org. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2019.
  49. ^ Canada, Government of Canada, Statistics (tháng 4 năm 2021). “Labour force characteristics by province, monthly, seasonally adjusted”. www150.statcan.gc.ca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  50. ^ Workman, Daniel (23 tháng 3 năm 2021). “Canada's Top Trading Partners”. World's Top Exports.
  51. ^ “Canada: Trade Statistics”. Michigan State University.
  52. ^ a b 'OECD Compendium of Productivity Indicators 2012 (Bản báo cáo). OECD. 2012.page 3
  53. ^ OECD Economic Surveys Canada June 2012 Overview (PDF) (Bản báo cáo). Organisation for Economic Co-operation and Development. 2012. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  54. ^ “The Daily, Friday, 5 tháng 1 năm 2007. Labour Force Survey”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  55. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  56. ^ “Imports, exports and trade balance of goods on a balance-of-payments basis, by country or country grouping”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  57. ^ FTD - Statistics - Trade Highlights - Top Trading Partners
  58. ^ FTD - Statistics - Country Data - U.S. Trade Balance with European Union
  59. ^ FTD - Statistics - Country Data - U.S. Trade Balance with South and Central America
  60. ^ “Agriculture and Agri-Food Canada / Agriculture et Agroalimentaire Canada” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  61. ^ (page 7)
  62. ^ http://www.theglobeandmail.com/servlet/story/RTGAM.20090427.wfreetrade0427/BNStory/National/home
  63. ^ There is an apparent discrepancy between the factbook's 65.4% of GDP estimate for Canada's debt in 2006 [2], and the 30.2% trumpeted by the Canadian government at [3] Lưu trữ 2008-06-22 tại Wayback Machine. Both numbers are correct. The reason is that the Canadian government uses the OECD's net financial liabilities, while the CIA World Factbook uses a different measure of financial liabilities. The OECD itself reports the gross number as 68%, and the net number as 30.2% [4]. The net number places Canada as one of the least indebted G8 countries, while the gross number is less flattering.

Tham khảo

  • Howlett, Michael and M. Ramesh. Political Economy of Canada: An Introduction. Toronto: McClelland and Stewart, 1992.
  • Wallace, Iain, A Geography of the Canadian Economy. Don Mills: Oxford University Press, 2002.

 Bài viết này kết hợp các tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc CIA World Factbook.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “notes”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="notes"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu