Bước tới nội dung

Hứa Tình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Maihuongly (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 08:59, ngày 14 tháng 7 năm 2016. Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Hứa Tình
許晴
Sinh22 tháng 1, 1969 (55 tuổi)
Bắc Kinh,  Trung Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1990- nay
Nổi tiếng vìNhậm Doanh Doanh trong Tiếu ngạo giang hồ 2001
Giải thưởngGiải quán quân 10 thần tượng điện ảnh Trung Quốc (1999)
Giải Kim Ưng dành cho nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất (2002)

Hứa Tình (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1969) là nữ diễn viên Trung Quốc được biết đến nhiều nhất với vai Thánh cô Nhậm Doanh Doanh trong phim Tiếu ngạo giang hồ 2001.

Sự nghiệp

Hứa Tình là người dân tộc Thổ Gia sinh ra trong gia đình có cha là quân nhân, còn mẹ từng là một nghệ sĩ múa và nhà biên kịch.

Năm 1988, Hứa Tình nhận được giấy báo nhập học của Học viện Ngoại ngữ Bắc KinhHọc viện Điện ảnh Bắc Kinh. Cô quyết định theo học khoa Biểu diễn của Học viện Điện ảnh Bắc Kinh với mục tiêu theo đuổi con đường nghệ thuật. Năm 1990, Hứa Tịnh đã sớm được đạo diễn Trần Khải Ca phát hiện mời vào vai Lan Tú Nhi trong phim "Vừa đi vừa hát". Sau bộ phim đầu tay, Hứa Tịnh tiếp tục tạo tiếng vang với bộ phim "Cuồng" của đạo diễn Lăng Tử Phong.

Năm 1992, cô tốt nghiệp và nhận được đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Bách hoa. Cô được Cục truyền hình Trung Quốc cử sang Singapore tham gia hoạt động giao lưu văn hóa theo lời mời của Cục truyền hình nước bạn. Tại đây, cô được các nhà làm phim mời đóng "Bách nhẫn thành kim" (vai Tiểu Điểm cách cách). Hứa Tịnh còn được bầu chọn làm đại sứ giao lưu văn hóa đầu tiên giữa hai nước Singapore và Trung Quốc. [1]

Năm 1998, tái ngộ với khán giả sau 2 năm vắng bóng qua nhân vật Lâm Châu trong "Vòng xoáy cuộc đời", tiếp theo là "Đã nói không chia tay". Năm 2000, Hứa Tịnh được nhà chế tác Trương Kỷ Trung mời đóng vai Nhậm Doanh Doanh trong "Tiếu ngạo giang hồ". Nhân vật Nhậm Doanh Doanh đã đưa sự nghiệp của cô tiến lên một đỉnh cao mới.

Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Hứa Tình chính thức ký hợp đồng với Hoa Nghị huynh đệ, sau đó phát hành bộ phim Hoa đẹp đang nở (美麗鮮花在開放).

Tháng 4 năm 2014, cô tham gia chương trình truyền hình thực tế Hoa Tỷ Đệ của đài truyền hình Hồ Nam.[2]

Đời tư

Hứa Tình từng hẹn hò với doanh nhân tên Lưu Ba (刘波). Ông đã thành lập Tập đoàn Hải Nam Thành Thành vào năm 1995 và năm 1998 mua lại cổ phần của một công ty niêm yết cổ phiếu ở Vũ Hán và đổi tên công ty thành Công ty Văn hóa Thành Thành trong lĩnh vực xuất bản.[3] Năm 2004, Lưu Ba bị cáo buộc cho vay tín dụng đen lỗ 4 tỷ Nhân dân tệ cùng với một số khoản vay không xác định được bảo đảm. Tháng 7 cùng năm, Lưu Ba đã bỏ trốn và bị truy nã bởi Interpol.[4]

Phim tham gia

Phim điện ảnh

Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Ghi chú
1990 Vừa đi vừa hát 邊走邊唱 Lan Tú Nhi
1991 Cuồng Thái đại tẩu
1993 Phong Điệp 瘋蝶 Tiểu Điệp và Ngải Mễ
1995 Tần tụng 秦頌 Công chúa Lịch Dương
1999 Đã nói không chia tay 說好不分手 Lâm Kiều
1919 của tôi 我的1919 Mai
2006 Đạo hỏa tuyến 導火線 Nữ cảnh sát Khách mời
2009 Đại nghiệp kiến quốc 建國大業 Tống Khánh Linh Vai nữ chính

Phim truyền hình

Năm Tên Tên tiếng Trung Vai diễn Ghi chú
1991 Nam hành ký 南行記 Dã Miêu Tử
1992 Hoàng thành căn nhi 皇城根兒 Kim Chi
1993 Kim bài sư gia 金牌師爺 Tiểu Điểm Cách Cách
1994 Liệt hỏa tình nhân 烈火情人 Hạ Lâm
Phía đông mặt trời mọc phía tây mưa 東邊日出西邊雨 Tiếu Nam
1998 Đến và đi 來來往往 Lâm Châu
2000 Tiếu ngạo giang hồ 笑傲江湖 Nhậm Doanh Doanh Vai nữ chính
Trường anh tại thủ 長纓在手 Tập Nguyệt, Anh Nhi
2001 Phản bội 背叛 Hạ Anh Kiệt
Phụ nữ Trung Quốc dưới súng của Gestapo 蓋世太保槍口下的中國女人 Kim Linh
2002 Đội quân số DA師 Lâm Hiểu Yến
2003 Nửa Mặt Trăng 半個月亮 Lý Đông Na
2004 Sóng gió Đại Thanh 大清風雲 Hiếu Trang Hoàng Hậu Vai nữ chính
2005 Kênh Sa Gia 沙家浜 A Khánh Tẩu
Gần bạn ấm tôi 靠近你,溫暖我 Đinh Ái Vũ
2006 Đá, kéo, vải 石頭、剪刀、布 Ngải Vũ Vai nữ chính
Nam nhân để tuyến 男人底線 Thẩm Thông Thông Vai nữ chính
Cục trong cục 局中局 Tưởng Vi Vai nữ chính
Hồng mực phường 紅墨坊 Tử Yên cách cách Vai nữ chính
2007 Khoan thứ 寬恕 Trang Mẫn Vai nữ chính
2010 Người cùng tuổi 同齡人 Đồng Nam Nam Vai nữ chính

Phim hoạt hình

Giải thưởng

  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoa phim Bách hoa (1992)
  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoa phim Kim Ưng (1993)
  • Giải Kim Long: cúp Ngân Hải dành cho top 10 diễn viên xuất sắc nhất (1993)
  • Ngôi sao triển vọng nhất của thế giới do Đại học Cambridge bình chọn (1993)
  • Đề cử nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoan phim Kim Ưng (1995)
  • Nữ diễn viên nổi tiếng thứ hai theo khảo sát của báo chí (1995)
  • Nữ diễn viên nổi tiếng nhất theo khảo sát của báo chí (1996)
  • Nữ diễn viên được thần tượng nhất trong phim hoạt hình Trung Quốc (1996)
  • Giải quán quân 10 thần tượng điện ảnh Trung Quốc, được bình chọn là ngôi sao có khí chất nhất (1999)
  • Đại sứ của Quỹ phát triển phụ nữ Trung Quốc (2002)
  • Cúp Mỹ Lăng dành cho diễn viên truyền hình được khán giả yêu thích nhất của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2001)
  • Giải Kim Ưng dành cho nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất (2002)
  • Top 10 nữ diễn viên xuất sắc nhất của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2002)
  • Giải Kim Ưng dành cho diễn viên có cống hiến xuất sắc trong 20 năm (2003)
  • Giải quán quân trong top 10 nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất thời hoàng kim của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (2003)

Chú thích

  1. ^ “广电总局:许晴已加入日籍是谣言” (bằng tiếng Trung Quốc). 凤凰网. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009. Kiểm tra giá trị |archiveurl= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ 《花儿与少年》今首播 许晴自认生活白痴
  3. ^ 许晴前男友涉诈骗银行38亿日元 出逃多年
  4. ^ 国际刑警组织红色通缉令详细信息

Liên kết ngoài