Hoa hậu Thế giới 2003
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
---|---|
Ngày | 06 tháng 12 năm 2003 |
Dẫn chương trình | Phil Keoghan, Amanda Byram, Angela Chow |
Biểu diễn | Luis Fonsi, Bryan Ferry |
Địa điểm | Nhà hát Vương miện sắc đẹp, Tam Á, Trung Quốc |
Tham gia | 106 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Rosanna Davison |
Hoa hậu Thế giới 2003 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 53 được diễn ra vào ngay 06 tháng 12 năm 2003 tại Nhà hát Vương miện sắc đẹp, thành phố Tam Á, Trung Quốc. Dẫn chương trình là Phil Keoghan, Amanda Byram, và Châu Anh Kỳ (Angela Chow). Các thí sinh đã có dịp được đi đến các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc như: Hồng Kông, Tây An, Bắc Kinh, Thượng Hải. Hoa hậu Thế giới 2002 Azra Akin đến từ Thổ Nhĩ Kỳ đã trao lại vương miện cho Rosanna Davison đến từ Ireland, con gái của nhạc sĩ nổi tiếng Chris de Burgh và trở thành người Ireland đầu tiên chiến thắng danh hiệu Hoa hậu Thế giới. Đây cũng là lần đầu tiên Trung Quốc đăng cai cuộc thi.
Kết quả cuộc thi
Các danh hiệu cao nhất
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
Á hậu 1 | |
Á hậu 2 |
|
Top 5 |
|
Top 20 |
|
Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục
Châu lục | Thí sinh |
---|---|
Châu Phi | |
Châu Mỹ | |
Châu Á và châu Đại dương |
|
Vùng biển Caribe |
|
Châu Âu |
Các phần thi phụ
Các thí sinh chiến thắng các phần thi phụ dưới đây (trừ giải thưởng Học bổng) sẽ được vào thẳng Top 20.
Hoa hậu Bãi biển
- Chiến thắng: Rosanna Davison (Ireland)
- Á hậu 1: Bianca Sissing (Thụy Sĩ)
- Á hậu 2: Helen Aponte (Bolivia)
- Top 10 bán kết: Julie Taton (Bỉ), Hayat Ahmed (Ethiopia), Jade Fulford (Jamaica), Melanie Paul (New Zealand), Maria Rafaela Yunon (Philippines), Karolina Gorazda (Ba Lan), Natalia Rodríguez (Uruguay)
Hoa hậu Thể thao
- Chiến thắng: Nazanin Afshin Jam (Canada)
- Á hậu 1: Lucie Vachova (Cộng hòa Séc)
- Á hậu 2: Patricia Filomena Chifor (Romania)
Hoa hậu Cá tính
- Chiến thắng: Helen Aponte (Bolivia)
- Á hậu 1: Racquel Wilkinson (Barbados)
- Á hậu 2: Anne-Marie Browne (Antigua và Barbuda)
Hoa hậu Tài Năng
- Chiến thắng: Irina Onashvili (Gruzia)
- Á hậu 1: Joyceline Montero (Puerto Rico)
- Á hậu 2: Kriistina Gabor (Estonia)
- Top 20 bán kết: Anne-Marie Browne (Antigua và Barbuda), Grisel Hitoff (Argentina), Nathalie Biermans (Aruba), Boingotlo Motlalekgosi (Botswana), Nazanin Afshin-Jam (Canada), Quan Kỳ (Trung Quốc), Claudia Molina (Colombia), Julie Taton (Cộng hòa Séc), Maria Eugenia Vargas (Cộng hòa Dominican), Hayat Ahmed (Ethiopia), Ami Vashi (Ấn Độ), Rosanna Davison (Ireland), Park Ji-yea (Hàn Quốc), Irina Askolska (Latvia), Vaida Griksaite (Lithuania), Marija Vašik (Macedonia), Kimberly Castro (Bắc Mariana), Valentina Patruno (Venezuela)
Hoa hậu do khán giả bình chọn
- Chiến thắng: Olivia Stratton (Úc)
Nhà thiết kế trang phục đẹp nhất thế giới
- Chiến thắng: Claudia Hermández (Peru)
Hoa hậu được nhận học bổng
- Chiến thắng: Denisa Kola (Albania)
Các thí sinh
106 Thí sinh tham gia cuộc thi:
Albania – Denisa Kola
Andorra – Beverly Bella
Angola – Celma Katia Carlos
Antigua và Barbuda – Anne-Marie Browne
Argentina – Grisel Hitoff
Aruba – Nathalie Biermanns
Úc – Olivia Stratton
Bahamas – Shantell Hall
Barbados – Raquel Wilkinson
Belarus – Volha Nevdakh
Bỉ – Julie Taton
Belize – Dalila Vanzie
Bolivia – Helen Aponte
Bosna và Hercegovina – Irna Smaka
Botswana – Boingotlo Motlalekgosi
Brazil – Lara Brito
Bulgaria – Rajna Naldzhieva
Canada – Nazanin Afshin-Jam
Quần đảo Cayman – Nichelle Welcome
Chile – Alejandra Soler
Trung Quốc – Quan Kỳ
Colombia – Claudia Molina
Costa Rica – Shirley Álvarez
Croatia – Aleksandra Grdić
Curaçao – Angeline da Silva Goes
Síp – Stella Stylianou
Cộng hòa Séc – Lucie Váchová
Đan Mạch – Maj Buchholtz Pedersen
Cộng hòa Dominican – María Eugenia Vargas
Ecuador – Mayra Rentería
Anh – Jacqueline Turner
Estonia – Kriistina Gabor
Ethiopia – Hayat Ahmed
Phần Lan – Katri Johanna Hynninen
Pháp – Virginie Dubois
Georgia – Irina Onashvili
Đức – Babette Konau
Gibraltar – Kim Marie Falzun
Hy Lạp – Vasiliki Tsekoura
Guadeloupe – Lauranza Doliman
Guatemala – Dulce María Duarte
Guyana – Alexis Glasgow
Hà Lan – Sanne de Regt
Hồng Kông – Rabee'a Yeung
Hungary – Eszter Toth
Iceland – Regína Jónsdóttir
Ấn Độ – Ami Vashi
Ireland – Rosanna Davison
Israel – Miri Levy
Ý – Silvia Cannas
Jamaica – Jade Fulford
Nhật Bản – Kaoru Nishide
Kazakhstan – Saule Zhunosova
Kenya – Janet Kibugu
Hàn Quốc – Park Ji-yea
Latvia – Irina Askolska
Liban – Marie-José Hnein
Lesotho – Makuena Lepolesa
Litva – Vaida Grikšaitė
Macedonia – Marija Vašik
Malaysia – Wong Sze Zen
Malta – Rachel Xuereb
Mauritius – Marie Aimee Bergicourt
México – Erika Honstein
Moldova – Elena Danilciuc
Namibia – Petrina Thomas
Nepal – Priti Sitoula
New Zealand – Melanie Paul
Nicaragua – Hailey Britton Brooks
Nigeria – Celia Bissong
Bắc Ireland – Diana Sayers
Quần đảo Bắc Mariana – Kimberly Castro Reyes
Na Uy – Elisabeth Wathne
Panama – Ivy Ruth Ortega
Paraguay – Karina Buttner
Peru – Claudia Hernández
Philippines – Maria Rafaela (Mafae) Yunon
Ba Lan – Karolina Gorazda
Bồ Đào Nha – Vanessa Job
Puerto Rico – Joyceline Montero
Romania – Patricia Filomena Chifor
Nga – Svetlana Goreva
Scotland – Nicci Jolly
Serbia và Montenegro – Bojana Vujadinović
Singapore – Corine Kanmani
Slovakia – Adriana Pospíšilová
Slovenia – Tina Zajc
Nam Phi – Cindy Nell
Tây Ban Nha – María Teresa Martín
Sri Lanka – Sachini Stanley
Swaziland – Thembelihle Zwane
Thụy Điển – Ida Söfringsgärd
Thụy Sĩ – Bianca Sissing
Tanzania – Sylvia Bahame
Thái Lan – Janejira Keardprasop
Trinidad và Tobago – Magdalene Walcott
Thổ Nhĩ Kỳ – Tuğba Karaca
Uganda – Aysha Nassanga
Ukraine – Ilona Yakovleva
Hoa Kỳ – Kimberly Harlan
Uruguay – Natalia Rodríguez
Venezuela – Valentina Patruno
Việt Nam – Nguyễn Đình Thụy Quân
Wales – Imogen Thomas
Zambia – Cynthia Kanema
Zimbabwe – Phoebe Monjane