Bước tới nội dung

Cô em họ bất đắc dĩ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cô em họ bất đắc dĩ
Thể loạiTình cảm, Hài, Drama
Kịch bảnHong Jung-eun, Hong Mi-ran
Đạo diễnJeon Ki-sang
Diễn viênLee Da-hae
Lee Dong-wook
Lee Joon-gi
Park Si-yeon
Nhạc dạo"첨부터 (From the Start)" của Yeon Woo
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chếKim Young-sup
Nhà sản xuấtBae Tae-sup
Địa điểmĐảo Jeju
Seoul
Thời lượng60 phút
mỗi thứ 4&5 lúc 21:55 (KST)
Đơn vị sản xuấtDSP Media
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSeoul Broadcasting System
Phát sóng14 tháng 12 năm 2005 (2005-12-14) – 2 tháng 2 năm 2006 (2006-02-02)
Thông tin khác
Chương trình trướcLove Takes a Miracle
Chương trình sauCây trên thiên đường
Chương trình liên quanMy Girl (2008)
Người tình cầu vồng
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Cô em họ bất đắc dĩ (Tiếng Hàn마이걸; RomajaMai Geol) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2005 với sự tham gia của diễn viên Lee Da-hae, Lee Dong-wook, Lee Joon-giPark Si-yeon. Phim chiếu trên SBS từ ngày 14 tháng 12 năm 2005 đến 2 tháng 2 năm 2006 vào mỗi thứ 4&5 lúc 21:55 gồm 16 tập.[1][2]

Nhân vật chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jo Kye-hyung vai Ahn Jin-gyu
  • Hwang Bo-ra vai Ahn Jin-shim
  • Byun Hee-bong vai Seol Woong (ông của Gong-chan)
  • Ahn Suk-hwan vai Jang Il-do
  • Choi Ran vai Bae In-sun
  • Lee Eon-jeong vai Yoon Jin-kyung
  • Kim Yong-rim vai Jang Hyung-ja (mẹ của Jung-woo)
  • Jung Han-heon vai Joo Tae-hyung (ba của Yoo-rin)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

2006 SBS Drama Awards

Ngày Tập Toàn quốc Seoul
14-12-2005 1 14.6% (8) 15.8% (6)
15-12-2005 2 15.7% (8) 17.0% (5)
21-12-2005 3 16.5% (5) 17.5% (4)
22-12-2005 4 18.8% (4) 19.9% (4)
28-12-2005 5+6 20.3% (3) 21.7% (3)
4-1-2006 7 22.8% (2) 24.2% (2)
5-1-2006 8 23.3% (2) 25.0% (2)
11-1-2006 9 21.3% (3) 22.1% (2)
12-1-2006 10 24.1% (2) 24.7% (2)
18-1-2006 11 21.0% (5) 22.1% (4)
19-1-2006 12 24.3% (2) 26.0% (2)
25-1-2006 13 21.1% (3) 23.1% (3)
26-1-2006 14 23.5% (3) 22.8% (3)
1-2-2006 15 23.2% (3) 23.7% (3)
2-2-2006 16 24.9% (3) 26.0% (3)
Trung bình 19.7% 20.7%

Truyền hình quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim chiếu trên GTVĐài Loan vào tháng 6 năm 2006, tiếp theo là ở Hong Kong vào tháng 7 năm 2006,[5] và chiếu ở Malaysia trên 8TVAnimax Asia cùng naưm.

Phim cũng được chiếu ở Nhật Bản trên TV Tokyo bắt đầu từ 6 tháng 9 năm 2007,[6] và được chiếu trên kênh cáp KNTV từ 9 tháng 4 đến 16 tháng 3 năm 2009.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shin, Hae-in (ngày 12 tháng 12 năm 2005). “An 'irresistible trickster' to meet viewers in My Girl. The Korea Herald. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “My Girl”. Korea Tourism Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Shin, Hae-in (ngày 6 tháng 1 năm 2006). “Lee Joon-ki emerges as rising star”. The Korea Herald via Hancinema. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ Shin, Hae-in (ngày 13 tháng 12 năm 2005). 'Eric's girl' Park Si-yeon makes a leap to acting”. The Korea Herald via Hancinema. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Actress Lee Da-hae to Visit Taiwan”. KBS Global. ngày 26 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Lee Joon-ki visits Japan for My Girl promotion”. Hancinema. ngày 27 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ “KNTV ドラマ マイガール”. 1 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:ABS-CBN Shows (current and upcoming)