Bước tới nội dung

Celestin (khoáng vật)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Celestin
Khoáng vật celestin trong suốt màu xanh – xám từ Madagascar
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật Sunfat
Công thức hóa họcSrSO4 đôi khi chứa lượng nhỏ calci và bari
Hệ tinh thểHệ tinh thể trực thoi
Nhóm không gianhệ thoi 2/m 2/m 2/m lưỡng tháp
Ô đơn vịa = 8,359 Å, b = 5,352 Å, c = 6,866 Å; Z = 4
Nhận dạng
MàuKhông màu, trắng, xanh nhạt, hồng, xanh lá cây nhạt, nâu nhạt, đen
Dạng thường tinh thểDạng khối hoặc tinh thể hình kim tự tháp, có thể dạng sợi, dạng tấm,dạng đất, dạng khối lớn
Cát khaiMặt tinh thể dọc theo trục (001) hoàn hảo, mặt thứ hai (210) gần hoàn hảo
Vết vỡKhông đều
Độ bềnGiòn
Độ cứng Mohs3 - 3,5
ÁnhÁnh thủy tinh, ánh ngọc trai ở mặt cát khai
Màu vết vạchtrắng
Tính trong mờTrong suốt đến trong mờ
Tỷ trọng riêng3,95 - 3,97
Thuộc tính quangHai trục (+)
Chiết suấtnα = 1,619 - 1,622 nβ = 1,622 - 1,624 nγ = 1,630 - 1,632
Khúc xạ képδ = 0,011
Đa sắcYếu
Góc 2VĐo được: 50° tới 51°
Tán sắcTrung bình r < v
Huỳnh quangDưới tia cực tím bước sóng ngắn = màu vàng, trắng xanh, dưới tia cực tím bước sóng dài = vàng, trắng xanh
Tham chiếu[1][2][3]

Celestin hoặc Celestit[4] là một khoáng vật chứa stronti sulfat. Tên khoáng vật được đặt theo màu sắc xanh thanh khiết của nó.

Celestin là khoáng vật chứa stronti phổ biến nhất. Nó có cấu tạo đồng hình với barit nên chúng có thể thay thế lẫn nhau trong tinh thể.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Celestin có nguồn gốc tên gọi từ tiếng Latin caelestis nghĩa là thuộc về bầu trời,[5] mà nó lại có nguồn gốc từ tiếng Latin caelum nghĩa là bầu trời hay thiên đường.[6]

Dạng tồn tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Celestin tồn tại dưới dạng tinh thể, và có thể ở dạng khối lớn và dạng sợi. Nó thường được tìm thấy ở đá trầm tích, thường liên kết với khoáng vật thạch cao, anhydride hoặc halit.

Khoáng vật này được tìm thấy trên quy mô toàn cầu, thường ở lượng nhỏ. Các mẫu có màu xanh nhạt được tìm thấy ở Madagascar.

Thân của các loài trùng tia thuộc lớp Acantharea được làm từ celestin, không giống các loài trùng tia khác thuộc phân ngành Radiolaria với thân thể của chúng được làm từ silica.

Trong các trầm tích cacbonat đại dương, các chất tan bị chôn vùi là cơ chế được thừa nhận để kết tủa celestin.[7]

Tinh hốc celestin

Tinh hốc celestin lớn nhất đã biết đến nằm gần làng Put-in-Bay, Ohio trên đảo South Bass trong hồ Erie. Tinh hốc này có đường kính 11 m (35 ft) ở điểm dài nhất. Nó đã được chuyển thành một hang động, và tinh thể từng làm nền cho hốc tinh đã được chuyển đi. Hang tinh thể này có những tinh thể celestin rộng đến 46 cm (18 inch) và nặng đến 140 kg (300 lb).

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Celestin thường được dùng cho việc điều chế stronti hydrat, được sử dụng trong việc lọc đường từ củ cải đường ở Đức. Ngoài ra khoáng vật cũng được sử dùng như nguồn cung cấp các muối của stronti, được ứng dụng trong công nghiệp làm pháo hoa để tạo ra lửa đỏ.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Handbook of Mineralogy
  2. ^ Mindat.org
  3. ^ Webmineral data
  4. ^ Nickel Ernest, Nichols Monte. Mineral Names, Redefinitions & Discreditations Passed by the CNMMN of the IMA Lưu trữ 2008-05-30 tại Wayback Machine, Materials Data, Inc., 2004, p. 26 - Celestine là tên phù hợp cho khoáng vật này theo Commission on New Minerals and Mineral Names (CNMMN). Mặc dù celestite có thể được tìm thấy ở một vài văn bản khoáng vật học, tên Celestite không được tin tưởng để sử dụng bởi tổ chức này.
  5. ^ Celestine
  6. ^ Celestial
  7. ^ Baker, Paul A.; Bloomer, Sherman H. (1988). “The origin of celestite in deep-sea carbonate sediments”. Geochimica et Cosmochimica Acta. 52 (2): 335–339. Bibcode:1988GeCoA..52..335B. doi:10.1016/0016-7037(88)90088-9.
  8. ^ 1911encyclopedia.org