Bước tới nội dung

Chính sách thị thực của Moldova

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hình ảnh
Điểm kiểm tra biên giới của Moldova
Dấu nhập cảnh của Moldova

Chính phủ của Cộng hòa Moldova cho phép công dân của một số quốc gia/vùng lãnh thổ đến Moldova với mục đích du lịch hoặc công tác mà không phải xin thị thực, thường dựa trên những thỏa thuận song phương. Công dân của các quốc gia khác phải xin thị thực từ một trong những đại sứ quán tại quốc gia của họ hoặc trực tuyến.[1] Tất cả du khách phải sở hữu hộ chiếu (hoặc thẻ căn cước đối với công dân EU, Liechtensteiner, Monaco, Sammariname và Thụy Sĩ) có hiệu lực 3 tháng dài hơn thời gian ở lại.

Bản đồ chính sách thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]
Quan hệ ngoại giao của Moldova
  Moldova
  Miễn thị thực
  Cần thư mời từ người bảo lãnh tại Moldova

Miễn thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân của 69 quốc gia và vùng lãnh thổ sau cũng như người vô quốc tịch và người tị nạn định cư tại những quốc gia này, có thể đến Moldova không cần thị thực lên đến 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày.[2][3][4]

  • 1 — có thể nhập cảnh bằng thẻ căn cước
  • 2 — chỉ hộ chiếu sinh trắc học.
  • 3 — bao gồm tất cả các loại quốc tịch Anh.

Thị thực thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân của các quốc gia sau có thể đến Moldova không cần thị thực nếu có thẻ cư trú hoặc thị thực có hiệu lực (trừ hiệu lực quá cảnh) của quốc gia thành viên Khối Schengen hoặc Liên minh Châu Âu:[4]

Thay đổi trong tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Moldova đã ký thỏa thuận miễn thị thực với các quốc gia sau, nhưng chưa được thông qua:

  •  Brasil – 90 ngày trong mỗi chu kỳ 6 tháng với mục đích du lịch hoặc công tác đối với hộ chiếu phổ thông.[5][6]

Tháng 1 năm 2018 Chính phủ Moldova thông báo dự kiến sẽ mở rộng danh sách miễn thị thực bằng cách thêm 33 quốc gia mới.[7]

Không yêu cầu thư mời

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân của các quốc gia sau không phải cung cấp thư mời để xin thị thực Moldova:[4][8]

Ngoài ra, công dân của bất cứ quốc tịch nào có thị thực hoặc thẻ cư trú có hiệu lực được cấp bởi một quốc gia thành viên EU/Schengen, đều được miễn thư mời.[4]

Hộ chiếu không phổ thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra, chỉ người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của Brasil, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Peru, Qatar, TurkmenistanViệt Nam không cần thị thực để đến Moldova.

Quan hệ qua lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân Moldova được miễn thị thực đến hầu hết những quốc gia họ miễn thị thực trừ Úc, Canada, Nhật Bản, New Zealand, Ireland, Singapore, Hàn Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Anh QuốcHoa Kỳ.

Thống kê du khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết du khách đến Moldova đều đến từ các quốc gia sau:

Quốc gia 2017[9] 2016[10] 2015[11]
 România 2.140.028 1.864.586 1.300.945
 Ukraina 1.049.307 974.357 1.013.779
 Nga 314.266 247.846 258.320
 Bulgaria 70.592 55.391 47.831
 Ý 42.972 34.829 32.884
 Đức 26.206 22.925 20.419
 Thổ Nhĩ Kỳ 24.529 21.193 21.818
 Israel 22.891 20.551 17.518
 Hoa Kỳ 21.878 18.263 17.133
 Belarus 16.469 13.930 14.136
Tổng 3.879.964 3.395.132 2.856.089

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ eVisa Moldova
  2. ^ “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ http://lex.justice.md/index.php?action=view&view=doc&lang=1&id=369509
  4. ^ a b c d “Visas to Moldova”. Mfa.gov.md. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Republic of Moldova and Brazil have signed the agreement on visa-free travel Lưu trữ 2017-10-25 tại Wayback Machine, Unimedia, ngày 9 tháng 12 năm 2013. (tiếng România)
  6. ^ [1]
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “The foreign citizens who need invitation to obtain a visa for the Republic of Moldova”. mfa.gov.md. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ http://www.statistica.md/newsview.php?l=ro&idc=168&id=5903
  10. ^ “Biroul Naţional de Statistică // Comunicate de presă”. Truy cập 27 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ “Biroul Naţional de Statistică // Comunicate de presă”. Truy cập 27 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]