Bước tới nội dung

Haru Haru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Haru Haru"
Đĩa đơn của Big Bang
từ album Stand Up
Phát hành8 tháng 8, 2008
Thể loại
Thời lượng4:15
Hãng đĩaYG Entertainment
Sáng tácG-Dragon
Sản xuấtG-Dragon, Daishi Dance
Thứ tự đĩa đơn của Big Bang
"With U"
(2007)
"Haru Haru"
(2008)
"Number 1"
(2008)
Video âm nhạc
"Haru Haru" trên YouTube

Haru Haru (Hangul: 하루하루, tiếng Anh: Day by Day) là một một ca khúc của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. Ca khúc được YG Entertainment phát hành vào ngày 8 tháng 8 năm 2008 với vai trò là đĩa đơn đầu tiên phục vụ cho đĩa mở rộng thứ ba của Big Bang mang tên Stand Up. "Haru Haru" trở thành một trong những đĩa đơn nổi tiếng nhất cũng như ca khúc bán chạy nhất Hàn Quốc của Big Bang.[2] Nó cũng được xem như là một trong những đĩa đơn có ảnh hưởng lớn nhất tới làng nhạc pop Hàn Quốc.[3] Phiên bản tiếng Nhật của "Haru Haru" đã được đưa vào album thứ ba của nhóm, The Best of Big Bang (2011), và cả phiên bản tiếng Nhật của album Alive (2012).[4]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Với việc phát hành EP đầu tiên, Always (2007), Big Bang bắt đầu kết hợp nhiều thể loại âm nhạc đa dạng vào các sản phẩm, rời xa gốc hip hop thuần túy ban đầu của nhóm. Trong quá trình đó, Stand Up chính là bước thử nghiệm tiếp theo. Ca khúc "Haru Haru" được viết lời bởi G-Dragon, với phần phối khí do DJ Nhật Bản Daishi Dance đảm nhận.[5] Nó được giới thiệu là sự kết hợp của một bài dance với một bản ballad hip hop, được dẫn dắt bởi giai điệu piano da diết.[1] Âm thanh của đàn Synthesizer cũng xuất hiện trong "Haru Haru", được mô tả giống như một dàn nhạc đang lấp đầy “khoảng trống” của chính nó.[6] Bản phối được lưu ý là có “sự đan xen nhịp độ một cách liền mạch” khiến người nghe “cảm thấy lo lắng”.[2] "Haru Haru" đã nhấn mạnh thêm cái gọi là “phong cách Big Bang” trong âm nhạc và là một bước đột phát so với “Lies”.[6] Tamar Herman của Billboard phân tích về thành tố của ca khúc:

Ca khúc bắt đầu đơn giản với giai điệu piano cùng với lời ca thì thầm cho tới khi đoạn rap trầm sâu của T.O.P bùng nổ, biến nó thành một bản ballad hip hop độc nhất vô nhị. Tông đọc rap tương phản của G-Dragon và T.O.P hòa quyện với nhau để tạo ra sự thay đổi rõ ràng so với tiếng hát nồng nàn của Daesung, TaeyangSeungri, phần đệm của dàn nhạc thì thu hút tất cả mọi thứ cho một bản giao hưởng đỉnh cao. Gần mười năm sau khi phát hành, 'Haru Haru' vẫn là hình mẫu đại diện cho âm nhạc của Big Bang.[2]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một trong những ca khúc nổi tiếng nhất của Big Bang, "Haru Haru" nhìn chung được đánh giá tích cực. Billboard ca ngợi "Haru Haru" là một “kiệt tác trải nghiệm”,[2] khẳng định nó là ca khúc hay thứ nhì của Big Bang.[1] Trong một cuộc khảo sát với sự tham gia của 30 chuyên gia trong lĩnh vực âm nhạc của tạp chí Dong-a Ilbo, Hàn Quốc, “Haru Haru” được chọn là một trong những bài nhạc thần tượng nam hay nhất trong suốt 20 năm qua.[7] Spinditty cảm thấy rằng ca khúc "mang một màu sắc hoài cổ, truyền tải câu chuyện tình bi thảm, buồn và sâu lắng.”[8] Sun-Times đưa “Haru Haru” vào danh sách những ca khúc hay nhất của Big Bang, gọi nó là “một ca khúc trường tồn của nhóm nhạc”.[9]

E. Alex Jung của Vulture gọi “Haru Haru” là “ca khúc không thể tranh cãi của thập kỷ”. Bàn về sức ảnh hưởng của đĩa đơn, Jung viết rằng dù "Haru Haru" chỉ thể hiện một âm hưởng “đã từng là sáng tạo” nhưng kể từ khi ra mắt, nó “được sao chép và chuẩn hóa đến mức hầu như mọi nhóm nhạc nam hiện nay đều sở hữu một rapper lôi cuốn với chất giọng bùng nổ.” Jung kết luận “Haru Haru” “chạm tới ‘hơi thở thời đại’, khi kết hợp sự cuốn hút của các ca khúc thất tình với sự sôi nổi của hip hop, lan tỏa nhanh chóng trong cộng đồng K-pop.”[3] Tamar Herman từ trang tin KpopStarz chọn "Haru Haru" là một trong những ca khúc đỉnh cao nhất của Big Bang, ngưỡng mộ khả năng nghệ thuật của cả nhóm và cái cách mà mọi thành viên có thể tỏa sáng.[10]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc của "Haru Haru" kể một câu chuyện mà trong đó nhân vật chính (G-Dragon) nghi ngờ rằng cô bạn gái (Park Min-young) đang hẹn hò với cậu bạn của anh (T.O.P), được mở đầu bằng màn ẩu đả của hai nam chính. Tới cuối video, sự thật mới được phơi bày, Park Min-young chỉ đang hợp tác với T.O.P để giả vờ phản bội G-Dragon vì cô đang mắc bệnh hiểm nghèo và muốn giải thoát cho người yêu khỏi nỗi đau khi biết tin mình sắp chết. G-Dragon biết điều này quá trễ và chỉ đến bệnh viện khi mà bạn gái anh đã qua đời.[3][11] Video ca nhạc “Haru Haru” được đón nhận nồng nhiệt, được đánh giá cao vì có “cốt truyện đau lòng” và được công nhận là sản phẩm kinh điển cũng như là video ca nhạc buồn nhất của năm chàng trai.[12] Năm 2016, người hâm mộ đã bình chọn "Haru Haru" là video ca nhạc được yêu thích nhất của Big Bang.[13] Nó có một phiên bản giễu nhại, được thực hiện bởi dàn diễn viên của chương trình truyền hình Hàn Quốc Thử thách cực đại, phát trong lễ hội cuối năm 2008.[14]

Danh sách ca khúc đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcArrangementThời lượng
1."Day by Day" (하루하루; Haru Haru[15])G-DragonG-Dragon, Daishi DanceDaishi Dance4:15
Phiên bản tiếng Nhật
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcArrangementThời lượng
1."Haru Haru"Shikata, iNoZzi, Fujibayashi Shoko, G-DragonG-Dragon, Daishi DanceDaishi Dance4:16

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

“Haru Haru” được phát hành trước khi Bảng xếp hạng âm nhạc Gaon ra đời, nơi mới chỉ bắt đầu theo dõi danh số bán nhạc từ năm 2010. Khi mới ra mắt, “Haru Haru” đã dẫn đầu một số bảng xếp hạng trực tuyến và giữ ngôi vị quán quân trên Bảng xếp hạng âm nhạc Melon trong bảy tuần liên tiếp.[16][17] Nó cũng trở thành một trong những đĩa đơn thành công nhất mọi thời đại ở Hàn Quốc, bán được hơn 5,4 triệu lượt tải kỹ thuật số chỉ riêng ở nước này.[18] Năm 2016, "Haru Haru" được tiết lộ là ca khúc được tải xuống nhiều thứ năm ở Hàn Quốc kể từ năm 2006.[19] Ca khúc đứng ở vị trí thứ tám trong bảng xếp hạng thập niên đầu 2000 của Melon.[20] Còn trên Cyworld, "Haru Haru" là ca khúc bán chạy nhất năm 2008 và là ca khúc bán chạy thứ sáu mọi thời đại.[21][22]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí cao nhất
US World Digital Songs (Billboard)[23] 13

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Doanh số
Hàn Quốc 5.433.290[24]
Trung Quốc 845.000[25]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đơn vị trao giải Hạng mục đề cử Kết quả Chú thích
2008 Mnet Asian Music Awards Ca khúc House và Electronic hay nhất Đề cử [26][27]
Nhóm nhạc nam xuất sắc nhất Đoạt giải
Ca khúc của năm Đề cử
Nghệ sĩ của năm Đoạt giải
Cyworld Digital Music Awards Ca khúc của tháng (tháng 8) Đoạt giải [28]

Giải thưởng từ các chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Ngày nhận giải
Inkigayo (SBS) 24 tháng 8, 2008
31 tháng 8, 2008
7 tháng 9, 2008
M! Countdown (Mnet) 4 tháng 9, 2008
25 tháng 9, 2008
Music Bank (KBS) 22 tháng 8, 2008
5 tháng 9, 2008
12 tháng 9, 2008
19 tháng 9, 2008
26 tháng 9, 2008

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Herman Tamar (ngày 22 tháng 12 năm 2016). “The 10 Best Bigbang Songs: Critics' Picks”. Billboard.
  2. ^ a b c d Herman, Tamar (ngày 19 tháng 8 năm 2016). “Happy 10-Year Anniversary, Bigbang! 10 Must-Listen Songs from the Boy Band”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ a b c d Jung, E. Alex (ngày 2 tháng 8 năm 2017). “G-Dragon's World Tour Marks the End of an Era in K-Pop”. Vulture.com. New York Media LLC. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “Bigbang is Back!全世界待望、2012年完全復活のニュー・アルバム3月28日リリース!!” (bằng tiếng Nhật). YGEX. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Big Bang Makes Comeback”. english.kbs.co.kr (bằng tiếng Anh). KBS Global. ngày 25 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ a b “An in-depth piece about Big Bang's impact in Korea written by Kang Myung Suk (music critic and former editor-in-chief of 10Asia magazine)”.
  7. ^ '반짝반짝 눈이 부셔'… 빅뱅-소녀시대 역대 최고 아이돌”. Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “The 10 Popular K-Pop Boy Groups and Their Best Songs”. Spinditty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ Miller, Kaitlin (ngày 2 tháng 5 năm 2015). “Big Bang's 10 best songs of the past 10 years”. Sun-Times. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ “K-Pop Mixtape: 9 Most Definitive Big Bang Songs”. KpopStarz. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ “박민영, 빅뱅 '하루하루' 뮤비 주인공”. The Internet Journal (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  12. ^ “The Bizarre, Creative and Devastating. Bigbang's Top 5 Music Videos”. K-Ville Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “[Replay] Bigbang [Made the Full Album] Countdown Live”. V Live. Sự kiện xảy ra vào lúc 21:41.
  14. ^ “무한도전, 빅뱅 스타일 완벽 소화…'하루하루' 뮤비 도전”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 12 năm 2008.
  15. ^ “Stand Up – Bigbang”. Qobuz (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ “Big Bang Signs Modeling Contract with Fila Korea”. KBS Global. ngày 8 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  17. ^ Park, Jung Sun (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “[M+기획…'보이그룹 통계'②] 최장·최다 음원 1위 빅뱅, 견줄 그룹 없다”. MBN Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ “~♕ Bigbang Sales Thread (160828 with Gaon400: 108mln digital, 6.64mln physical, 7.3mln Tour tickets, 3.3bln Youtube views) ♕~ – Charts and Sales”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  19. ^ “한국 사람들이 9년동안 가장 많이 다운 받은 음원은?”. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ “The 2000s”. Melon Music Chart. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ “Yearly Popular Songs – 2008”. Cyworld Digital Music. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2010.
  22. ^ “Hall of Fame – Songs”. Cyworld Digital Music. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009.
  23. ^ = ngày 10 tháng 3 năm 2012 “Billboard World Digital Songs: Chart Search” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. 10 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  24. ^ * “The Evolution of Bigbang: When Was Their Best Year?”. soompi.
  25. ^ “Gaon Download Chart 2016 – Week 37”. Gaon Chart.[liên kết hỏng]
  26. ^ “2008 Mnet KM Music Festival”. MKMF. ngày 8 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  27. ^ "2008 Mnet KM Music Festival Part1" Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập 2014-12-17.
  28. ^ “Song of the Month”. Cyworld. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]