Bước tới nội dung

Magnesi perchlorat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Magie perchlorat
Magnesium perchlorate
Tên khácMagie điperchlorat
Nhận dạng
Số CAS10034-81-8
PubChem24840
Số RTECSSC8925000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Mg+2].O=Cl(=O)(=O)[O-].[O-]Cl(=O)(=O)=O

InChI
đầy đủ
  • 1/2ClHO4.Mg/c2*2-1(3,4)5;/h2*(H,2,3,4,5);/q;;+2/p-2
UNII7N77Z541YF
Thuộc tính
Công thức phân tửMg(ClO4)2
Khối lượng mol223,2056 g/mol
Bề ngoàibột màu trắng,
hợp chất chảy
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng2,21 g/cm³ (khan)
1,98 g/cm³ (6 nước)
Điểm nóng chảy 251 °C (524 K; 484 °F) (khan)
95-100 °C (6 nước)
Điểm sôiphân hủy
Độ hòa tan trong nước99,3 g/100 mL
Độ hòa tan trong etanol23,96 g/100 mL
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Magnesi perchlorat là một chất oxy hóa mạnh, với công thức hóa học được quy định là Mg(ClO4)2. Hợp chất này cũng là một chất làm khô hoàn hảo cho phân tích khí. Magnesi perchlorat phân hủy ở nhiệt độ 250 °C.[1] Nhiệt độ tạo ra từ phản ứng là -568,90 kJ mol-1.[2]

Enthanpi của dung dịch khá cao, vì vậy phản ứng được thực hiện với lượng lớn nước để pha loãng.

Nó được bán dưới tên thương mại là anhydrone. Sản xuất sản phẩm này ở quy mô bán công nghiệp lần đầu tiên được thực hiện bởi G. Frederick Smith trong nhà để xe của ông ở Urbana Illinois, nhưng sau đó tại một cơ sở đặt tại Columbus, OH gọi là G. Frederick Smith Chemical Co. Ông bán magnesi perchlorat cho AH Thomas, nay là Thomas Scientific, dưới tên thương mại Dehydrite.

Nó được sử dụng làm chất hút ẩm cho các mẫu khí khô hoặc không khí,[3][4] nhưng không còn được khuyên dùng để sử dụng như một chất hút ẩm thông thường do những nguy cơ tiềm ẩn nguy hiểm của các hợp chất perchlorat.[5] Hợp chất này được làm khô bằng cách đun nóng ở 220 °C dưới điều kiện chân không. Magnesi perchlorat được tạo ra bởi phản ứng của magiê hydroxideacid perchlorric.

Năm 2011, một nghiên cứu của Viện Công nghệ Georgia đã công bố sự hiện diện của magnesi perchlorat trên sao Hỏa. Phát hiện này sẽ là một minh chứng cho sự hiện diện của nước trên hành tinh này. Là một tác nhân làm khô, magnesi perchlorat giữ lại nước trong không khí để giải phóng khi điều kiện thuận lợi và nhiệt độ trên 250K.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ CRC Handbook
  2. ^ Lange's
  3. ^ H. H. Willard, G. F. Smith (1922). “The Preparation and Properties of Magnesium Perchlorate and its Use as a Drying Agent”. Journal of the American Chemical Society. 44 (10): 2255–2259. doi:10.1021/ja01431a022.
  4. ^ L. Wu, H. He (1994). “Preparation of perlite-based magnesium perchlorate desiccant with colour indicator”. The Chemical Educator. 41 (5): 633–637. doi:10.1016/0039-9140(94)80041-3.
  5. ^ W. L. F. Armarego and C. Chai (2003). Purification of laboratory chemicals. Oxford: Butterworth-Heinemann. ISBN 0-7506-7571-3.