Bước tới nội dung

Myoui Mina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mina
Mina năm 2021
SinhMyoui Mina
24 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
San Antonio, Texas, Mỹ
Quốc tịch Nhật Bản ,  Hoa Kỳ
Tên khácSharon Myoui
Nghề nghiệpCa sĩ
Năm hoạt động2015-nay
Quê quánNishinomiyaHyōgo,  Nhật Bản
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Cân nặng46 kg (101 lb)
Cha mẹMyoui Akira (cha)
Myoui Sachiko (mẹ)
Người thânMyoui Kai (anh trai).
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácMina
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2015 – nay
Hãng đĩaJYP Entertainment
Hợp tác với
Myoui Mina
Hangul
묘이미나
Hanja
名井南
Romaja quốc ngữMyoi Mi-na
McCune–ReischauerMyoi Mina
Hán-ViệtDanh Tỉnh Nam

Myoui Mina (Hangul: 묘이 미나, Kanji: 名井南; Kana: ミョウイミナ, Hán-Việt: Danh Tỉnh Nam, sinh ngày 24 tháng 3 năm 1997), được biết đến với nghệ danh Mina (Hangul: 미나) là một nữ ca sĩ thần tượng người Nhật Bản, thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc TWICE cùng với nhóm nhỏ (sub-unit) của TWICEMISAMO do công ty giải trí JYP Entertainment thành lập và quản lý.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mina sinh ra tại San Antonio, Texas, Hoa Kỳ. Sau đó, gia đình cô chuyển đến thành phố NishinomiyaHyōgo, Kobe, Nhật Bản.[1]

Cô học múa ba lê trong mười một năm trước khi gia nhập trường múa Urizip cho việc đào tạo múa hiện đại hơn.[2][3][4] Cô từng theo học tiểu học và trung học tại trường nữ sinh Obayashi Sacred Heart.

Năm 2013, trong khi mua sắm với mẹ trong một trung tâm mua sắm, cô được phát hiện bởi một nhân viên của JYP Entertainment và được mời tham gia JYP Entertainment Global. Cô đã tham dự một buổi thử giọng với ca khúc 'First love' của ca sĩ Nhật Utada Hikaru cho các công ty tại Nhật Bản và đã được chấp nhận vào chương trình thực tập tại Hàn Quốc ngày 2 tháng 1 năm 2014.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt, cô tham gia MV "Feel" của Junho, "Stop Stop It" của GOT7, "Rose" của Wooyoung và "Only You" của Miss A.

Cô từng là thành viên "Japanese Line" (dự án nhóm nhạc sẽ ra mắt tại Nhật Bản của JYP Entertainment) cùng với các thành viên Sana, Momo và thực tập sinh cũ Sika. Tuy nhiên, sau đó Sika rời công ty nên nhóm đã không được ra mắt. 

Sau 1 năm là thực tập sinh, ngày 7 tháng 7 năm 2015, Mina chính thức trở thành một trong 9 thành viên của Twice qua chương trình tuyển chọn thực tế Sixteen. Cô đảm nhận vị trí nhảy chính và hát phụ trong nhóm.

Ra mắt với TWICE

[sửa | sửa mã nguồn]

Mina ra mắt chính thức với Twice chính thức vào ngày 20 tháng 10 năm 2015 đồng thời phát hành mini-album đầu tiên của nhóm "The Story Begins" và ca khúc chủ đề "Like Ooh-Ahh".

Tháng 7 năm 2019, khi Twice đang thực hiện diễn tour diễn thế giới TWICELIGHTS, công ty chủ quán JYP thông báo rằng sau những dấu hiệu bất ổn của Mina như lo âu, sợ sệt khi ở trên sân khấu, công ty cùng bác sĩ chuyên khoa tâm lý xác nhận rằng Mina đã mắc hội chứng lo âu và quyết định rằng cô sẽ phải tạm hoãn các hoạt động với Twice để đảm bảo an toàn cho bản thân cô. Ngày 8 tháng 1 năm 2020, JYP thông báo Mina đang quay trở lại hoạt động cùng với nhóm trong các hoạt động sắp tới.

Hoạt động riêng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự án âm nhạc "MELODY PROJECT"

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nghệ sĩ Ghi chú
2017 Good Person Super Junior
2021 Snowman Sia
Tên Ngày phát hành Nhà xuất bản Ref.
Yes, I am Mina. December 30, 2020 JYP Entertainment [5]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mina được biết đến là một trong những vũ công chính của Twice. Cô cùng với các thành viên người Nhật Bản khác là MomoSana đã được tờ Chosun Ilbo ghi nhận trong việc cải thiện mối quan hệ giữa 2 nước Nhật BảnHàn Quốc. Trong cuộc bình chọn thường niên năm 2019 của Gallup Korea, cô được bình chọn là thần tượng nổi tiếng thứ 16 tại Hàn Quốc[6]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Hợp tác với
2018 Shot Thru The Heart[7] Summer Nights MomoSana
2019 21:29[8] Feel Special Tất cả các thành viên
2022 Celebrate Celebrate
2023 It's not easy for you Masterpiece Risa Horie

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “트와이스 미나 고향 레코드점의 위엄”. Naver News (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ Jeong, Ji-won. “트와이스TV' 미나 "11년 배운 발레 포기, 후회 없다". Xports News (bằng tiếng Hàn). Xports Media. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “メッセージと卒業生”. Urizip Dance (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “女神のデビューが!!!”. Urizip Dance's blog (bằng tiếng Nhật). Ameblo. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ Wu, Yishan (10 tháng 12 năm 2020). “TWICE Mina寫真側拍曝光 開衩禮服腿根全開超火辣”. The China Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 13년간 추이 포함” (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ “TWICE THE 2ND SPECIAL ALBUM Summer Nights TRACK LIST”. TWICE JYPE. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “TWICE THE 8TH MINI ALBUM Feel Special Track List”. TWICE JYPE. ngày 12 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]