Bước tới nội dung

Opa Nguette

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Opa Nguette
Nguette vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 8 tháng 7, 1994 (30 tuổi)
Nơi sinh Mantes-la-Jolie, Pháp
Chiều cao 1,82 m
Vị trí Tiền vệ tấn công, tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Baniyas
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2011 Mantes
2011–2012 Valenciennes
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011 Mantes 1 (0)
2012–2016 Valenciennes 66 (8)
2016–2022 Metz 151 (19)
2022–2023 Baniyas 24 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-18 Pháp 2 (0)
2012–2013 U-19 Pháp 8 (1)
2013–2014 U-20 Pháp 3 (1)
2017– Sénégal 10 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 5 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20:38, 14 tháng 11 năm 2021 (UTC)

Opa Nguette (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal. Nguette là một cầu thủ quốc tế trẻ của Pháp, đã từng đại diện cho đất nước này ở cấp độ U-18 tới cấp độ U-20,[1] trước khi chuyển sang đầu quân cho đội tuyển Sénégal.[2]

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguette bắt đầu sự nghiệp chơi bóng của mình khi chơi cho câu lạc bộ quê hương, Mantes ở cấp độ nghiệp dư ở Championnat de France amateur, hạng 4 của bóng đá Pháp. Trong mùa giải 2011–12, anh ra mắt Mantes vào ngày 13 tháng 8 năm 2011, trong một trận đấu gặp Les Herbiers.[3]

Valenciennes

[sửa | sửa mã nguồn]

Một tuần sau, anh rời Mantes để ký hợp đồng "khát vọng" (thanh niên) với câu lạc bộ chuyên nghiệp Valenciennes.[4] Anh ra mắt chuyên nghiệp cho đội bóng vào ngày 11 tháng 8 năm 2012, khi vào sân thay người trong chiến thắng 1–0 trước Troyes.[5]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một cầu thủ trẻ từng đại diện cho Pháp, Nguette ra mắt quốc tế cho Sénégal vào ngày 23 tháng 3 năm 2017, trong trận hòa 1-1 trước Nigeria.[6][7]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 7 năm 2020[8][9]
Số lần ra sân, bàn thắng trong các mùa giải, giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp[nb 1] Châu Âu[nb 2] Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Mantes 2011–12 CFA 1 0 0 0 1 0
Valenciennes B 2011–12 CFA 15 2 15 2
2012–13 8 3 8 3
Tổng cộng 23 5 0 0 0 0 23 5
Valenciennes 2012–13 Ligue 1 19 3 2 0 21 3
2013–14 10 0 0 0 10 0
2014–15 Ligue 2 23 4 5 1 28 5
2015–16 14 1 0 0 14 1
Tổng cộng 66 8 7 1 73 9
Metz 2016–17 Ligue 1 33 2 4 1 37 3
2017–18 17 0 3 0 20 0
2018–19 Ligue 2 33 7 3 0 36 7
2019–20 Ligue 1 26 5 2 0 28 5
Tổng cộng 109 14 12 1 121 15
Tổng cộng sự nghiệp 199 27 16 2 0 0 218 29

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn ​​thắng đầu tiên của Sénégal, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Nguette.[10]
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Ghi bàn Kết quả Giải đấu
1. 14 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Léopold Sédar Senghor, Dakar, Sénégal  Nam Phi 1–0 2–1 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018
2. 13 tháng 11 năm 2020 Stade Lat-Dior, Thiès, Sénégal  Guiné-Bissau 2–0 2–0 Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2021
  1. ^ Bao gồm Cúp bóng đá Pháp, Cúp Liên đoàn bóng đá PhápSiêu cúp bóng đá Pháp
  2. ^ Bao gồm Siêu cúp bóng đá châu Âu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “O. Nguette appelé en EDF U18”. Valenciennes FC (bằng tiếng Pháp). 8 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ avermeulen (20 tháng 3 năm 2017). “Le programme des internationaux”. Football Club de Metz (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Mantes v. Les Herbiers Match Report”. Foot-National (bằng tiếng Pháp). 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “Vestiaires”. Le Parisien (bằng tiếng Pháp). 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ “Troyes v. Valenciennes Match Report”. Ligue de Football Professionnel (bằng tiếng Pháp). 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Nigeria v Senegal”. BBC Sport. 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Amical: Nigeria et Sénégal se quittent bons amis”. Afrik-foot.com (bằng tiếng Pháp). 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ Bản mẫu:Lequipe
  9. ^ Opa Nguette tại Soccerway
  10. ^ “Opa Nguette”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]