Bước tới nội dung

Oh! (album của Girls' Generation)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Oh!
Album phòng thu của Girls' Generation
Phát hành28 tháng 1 năm 2010 (2010-01-28)
(xem lịch sử phát hành)
Thu âm2009
Thể loạipop, electropop, dance-pop
Thời lượng43:40
Hãng đĩaSM Entertainment, Avex Asia
Sản xuấtLee Soo-man
Thứ tự album của Girls' Generation
Tell Me Your Wish (Genie)
(2009)
Oh! / Run Devil Run
(2010)
Hoot (EP)
(2010)
Bìa thay thế
Bìa Repackaged album Run Devil Run
Bìa Repackaged album Run Devil Run
Đĩa đơn từ Oh!
  1. "Oh!"
    Phát hành: 25 tháng 1 năm 2010 (2010-01-25)
  2. "Run Devil Run"
    Phát hành: 17 tháng 3 năm 2010 (2010-03-17)

Oh! (tạm dịch: Ôi!) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, Girls' Generation. Album được phát hành vào ngày 28 tháng 1 năm 2010 tại Hàn Quốc.[1][2] Ca khúc chủ đề của album là Oh!.

Album được phát hành lại vào tháng 3 năm 2010, và Run Devil Run là đĩa đơn thứ hai trích từ album trở thành ca khúc chủ đề của album tái bản.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2010, SM Entertainment xác nhận nhóm sẽ trở lại trong tháng 2 với album phòng thu thứ hai, ngày phát hành được dời sang ngày 28 tháng 1.

Sự mong đợi album rất cao, kể cả online và offline, tổng cộng album nhận được 150.000 đơn đặt hàng trước.[4] Chỉ trong ngày đầu tiên, Oh! đã bán ra 30.000 bản.[5] Album được phát hành tại hơn 80 quốc gia, bao gồm Mĩ, Canada, Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc và Ireland từ iTunes vào ngày 8 tháng 2 năm 2010.[6][7]

Nhóm bắt đầu quảng bá album trên chương trình MBC Music Core vào ngày 30 tháng 1.[1][2] Nhóm cũng biểu diễn ca khúc Show! Show! Show! như một phần trong sân khấu trở lại đặc biệt của mình trên MBC Music CoreSBS Inkygayo.

Sau khi album được phát hành, các ca khúc trong album đều xếp trong Top 10 của nhiều bảng xếp hạng âm nhạc.[8]

Tháng 4 năm 2010, một ca khúc trong album 영원히 너와 꿈꾸고 싶다 (Forever) được chọn làm nhạc phim cho bộ phim truyền hình Pasta.[9]

Phát hành album tái bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Album tái bản được phát hành vào tháng 3 năm 2010, hình tượng dựa trên chủ đề "Dark Girls' Generation". Đĩa đơn mới Run Devil Run được phát hành dưới dạng đĩa đơn kĩ thuật số vào ngày 17 tháng 3 năm 2010.[10] Phiên bản demo của ca khúc ban đầu được ghi âm bởi Ke$ha; tuy nhiên, bản quyền ca khúc đã được bán cho SM Entertainment và sau đó được giao lại cho Girls' Generation.[3] Music Video được phát hành vào ngày 18 tháng 3 năm 2010, cùng với sân khấu trở lại trên chương trình KBS Music Bank.[3][11]

SM Entertainment sau đó đã tuyên bố rằng Yoona chính là cô gái trên ảnh bìa.[12]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản Quốc gia Ngày Nhãn hiệu Định dạng
Oh!
Hàn Quốc
28 tháng 1 năm 2010
SM Entertainment
CD
Nhật Bản
2 tháng 2 năm 2010
Rhythm Zone
Hong Kong
19 tháng 2 năm 2010
Avex Asia
Thái Lan
9 tháng 3 năm 2010
GMM Grammy
Đài Loan
12 tháng 3 năm 2010
Avex Taiwan
Philippines
19 tháng 3 năm 2010
Universal Records
Run Devil Run
Hàn Quốc
22 tháng 3 năm 2010
SM Entertainment
CD
Đài Loan
23 tháng 4 năm 2010
Avex Taiwan
Philippines
22 tháng 5 năm 2010 (Phát hành đặc biệt)
29 tháng 5 năm 2010 (Phát hành chính thức)
Universal Records

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcDịchThời lượng
1."Oh!"Kim Yeong-hoo, Kim Jeong-baeKenzie 3:07
2."Show! Show! Show!"Kim BuminHitchhiker 3:34
3."뻔 & Fun (Sweet Talking Baby)"Song JaewonDouble J ShowFun & Fun (Sweet Talking Baby)3:31
4."영원히 너와 꿈꾸고 싶다 (Forever)" (Yeongwon-hi Neowa Kkumkkugo Sipda (Forever))Kim JinhwanKim JinhwanI Want to Dream with You Forever (Forever)4:40
5."웃자 (Be Happy)" (Utja (Be Happy))E-TribeE-Tribe, J-STA, Gong HyunsikLet's Laugh (Be Happy)3:31
6."화성인 바이러스 (Boys & Girls)" (feat. Key - Shinee (Hwaseong-in Baireoseu (Boys & Girls)))Hwang Chanhee, Jo EunheeHwang Chanhee, Park JunhoMartian Virus (Boys & Girls)3:46
7."카라멜 커피 (Talk to Me)" (JessicaTiffany song ca (Kalamel Keopi (Talk to Me)))Kim HeewonMachan Taylor, Jo YonghunCaramel Coffee (Talk to Me)3:28
8."별별별 (☆★☆)" (Byeol Byeol Byeol (☆★☆))E-TribeE-Tribe, Go MyungjaeStar! Star! Star! (☆★☆)4:41
9."무조건 해피엔딩 (Stick wit U)" (Mujogeon Haepiending)Lee Jae MyoungLee Jae MyoungJust Happy Ending (Stick wit U)2:49
10."좋은 일만 생각하기 (Day by Day)" (Taeyeon, Jessica, Tiffany, Seohyun, Sunny (Joh-eun Ilman Saeng-gakhagi (Day by Day)))Yoo Young-sukYoo Young-suk, MIHOThinking Only of Good Things (Day by Day)4:01
11."Gee" (Bonus Track)E-TribeE-Tribe 3:20
12."소원을 말해봐 (Genie)" (Bonus Track (Sowon-eul Malhaebwa (Genie)))Yoo Young-jinHarambasic, Nermin/Jenssen, Robin/Svendsen, Ronny/Wik, Anne Judith/ Schjoldan, Fridolin Nordso, Yoo Young-jin (thêm giai điệu), Yoo Han-jinTell Me Your Wish (Genie)3:50
Danh sách ca khúc cho album tái bản
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạc{{{extra_column}}}Thời lượng
1."Run Devil Run"Hong Ji-yooBusbee, Alex James, Kalle Engstrom 3:20
2."Echo"TaehoonTroelsen, Thomas/Sigvardt, Mikkel Remee/ Lucas Secon 3:30
3."별별별 (☆★☆) (Acoustic R&B version)" (Byeol Byeol Byeol (☆★☆) (Acoustic R&B version))E-TribeE-Tribe, Go MyungjaeStar! Star! Star! (☆★☆) (Acoustic R&B version)4:29

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm
Sorry, Sorry by Super Junior
Golden Disk Awards for Disk Daesang (Album of the Year)
2010
Kế nhiệm
Incumbent

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Girls Generation to release 2nd album”. Korea Herald. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ a b (tiếng Hàn) “소녀시대 'Oh!', again '걸그룹 열풍?'. Today Korea. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b c (tiếng Hàn) Yang, Ji-won. 소녀시대 후속곡 ‘런 데빌 런’ 공개 직후 음원 차트 1위 (Girls' Generation Follow-up Single "Run Devil Run" #1 on Music Charts After Release). JoongAng Ilbo. ngày 17 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ (tiếng Hàn) '소녀시대 돌풍' 앨범 선주문만 벌써 15만장(Girls' Generation Online Pre-orders of Album Already at 150,000). Korea Economic Daily. ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ (tiếng Hàn) Kim, Hyeong-wu. 소녀시대 음원 이어 앨범도 1위 대박 ‘하루만에 3만장 판매’ (Girls' Generation Have #1 Album After #1 Song; "30,000 Copies in One Day"). Newsen. ngày 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ Han Sang-hee: Girls' Generation Garners Global Fans Thru iTunes. The Korea Times. ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ (tiếng Hàn) 소녀시대, '오!'로 전세계 공략 나선다 (SNSD, taking the whole world by storm with "Oh!"). Star News. ngày 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ (tiếng Hàn) Girls '28 days released two CDs Vol 3 above chart, the explosion sweeping '1). JoongAng Ilbo/Newsen. ngày 30 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
  9. ^ http://koreanactresses.blogge.rs/tag/shinee/?vm=r[liên kết hỏng]
  10. ^ (tiếng Hàn) Lee, Eon-hyeok. 소녀시대, 블랙소시 전원공개 "퍼포먼스 기대돼" 관심폭발 (Girls' Generation Releases All "Black Girls' Generation" Pictures, High Expectations for "Performance") Lưu trữ 2012-07-09 tại Archive.today. JoongAng Ilbo/Newsen. ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ (tiếng Hàn) Baek, Ki-hye. `블랙소시` 베일 벗은 소녀시대, 신곡 음원 공개 (Veil is Removed from "Black Girls' Generation", New Single Released). Korea Economic Daily. ngày 17 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010.
  12. ^ (tiếng Hàn) Yang Seung Jun. [1] Lưu trữ 2010-03-25 tại Wayback MachineSPN Daily. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]