Bước tới nội dung

Palaeognathae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Palaeognathae
Thời điểm hóa thạch: PaleoceneHolocene, 60–0 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Phân thứ lớp (infraclass)Palaeognathae
Pycraft, 1900
Các phân nhánh

Palaeognathae là một trong hai phân thứ lớp chim còn tồn tại, nhánh còn lại là Phân thứ lớp Chim hàm mới (Neognathae). Palaeognathae bao gồm năm nhánh còn tồn tại gồm các loài không biết bay (cộng với hai nhánh tuyệt chủng), và một nhánh biết bay (Tinamidae).[1][2] Phân thứ lớp này hiện bao gồm 47 loài.[3] Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Palaeognathae là một nhánh đơn ngành, Vậy nên cách phân chia phân loại truyền thống gồm các loài không biết bay và biết bay là không chính xác.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ phát sinh chủng loại phân thứ lớp Palaeognathae dưới đây dựa trên Mitchell (2014)[4] với một số nhánh đặt tên theo Yuri et al. (2013)[5]

Palaeognathae

Struthioniformes (Đà điểu)

Notopalaeognathae

Rheiformes (Đà điểu Nam Mỹ)

Tinamiformes

Dinornithiformes† (Moa)

Novaeratitae

Apterygiformes (kiwi)

Aepyornithiformes† (Chim voi)

Casuariiformes

Casuariidae (Đà điểu châu Úc)

Dromaiidae (Đà điểu Emu)

Một kiểu phát sinh loài thay thế đã được tìm thấy bởi Kuhl, H. et al. (2020). Theo kiểu này, tất cả các thành viên của Palaeognathae được phân loại trong Bộ Struthioniformes, nhưng chúng vẫn được thể hiện dưới dạng các bộ riêng biệt ở đây.[6]

Palaeognathae

Struthioniformes (Đà điểu)

Notopalaeognathae

Rheiformes (Đà điểu Nam Mỹ)

Novaeratitae
        

Apterygiformes (kiwi)

Aepyornithiformes† (Chim voi)

Tinamiformes

Dinornithiformes† (Moa)

Casuariiformes

Casuariidae (Đà điểu châu Úc)

Dromaiidae (Đà điểu Emu)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wetmore, A. (1960). “A Classification for Birds of the World”. Smithsonian Miscellaneous Collections. Washington D.C.: Smithsonian Institution. 139: 1–37.
  2. ^ Baker, A. J.; Haddrath, O.; McPherson, J. D.; Cloutier, A. (2014). “Genomic Support for a Moa-Tinamou Clade and Adaptive Morphological Convergence in Flightless Ratites”. Molecular Biology and Evolution. 31 (7): 1686–1696. doi:10.1093/molbev/msu153. PMID 24825849.
  3. ^ Clements, J. C. et al. (2010)
  4. ^ a b Mitchell, K. J.; Llamas, B.; Soubrier, J.; Rawlence, N. J.; Worthy, T. H.; Wood, J.; Lee, M. S. Y.; Cooper, A. (23 tháng 5 năm 2014). “Ancient DNA reveals elephant birds and kiwi are sister taxa and clarifies ratite bird evolution” (PDF). Science. 344 (6186): 898–900. Bibcode:2014Sci...344..898M. doi:10.1126/science.1251981. hdl:2328/35953. PMID 24855267. S2CID 206555952.
  5. ^ Yuri, T. (2013). “Parsimony and model-based analyses of indels in avian nuclear genes reveal congruent and incongruent phylogenetic signals”. Biology. 2 (1): 419–44. doi:10.3390/biology2010419. PMC 4009869. PMID 24832669.
  6. ^ Kuhl, Heiner; Frankl-Vilches, Carolina; Bakker, Antje; Mayr, Gerald; Nikolaus, Gerhard; Boerno, Stefan T.; Klages, Sven; Timmermann, Bernd; Gahr, Manfred (4 tháng 1 năm 2021). “An Unbiased Molecular Approach Using 3′-UTRs Resolves the Avian Family-Level Tree of Life”. Molecular Biology and Evolution. 38 (1): 108–127. doi:10.1093/molbev/msaa191. ISSN 0737-4038. PMC 7783168. PMID 32781465.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]