Bước tới nội dung

Source Music

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Source Music
Tên bản ngữ
쏘스뮤직
Loại hình
Công ty con
Ngành nghềGiải trí
Lĩnh vực hoạt động
Thành lập17 tháng 11 năm 2009 (2009-11-17)
Người sáng lậpSo Sung-jin
Trụ sở chínhYongsan Trade Center, Yongsan, Seoul, Hàn Quốc
Số nhân viên21[1]
Công ty mẹHybe Corporation (kể từ năm 2019)
Websitesourcemusic.com

Source Music (Tiếng Hàn쏘스뮤직; RR: Ssoseu Myujik) là một công ty giải trí Hàn Quốc được thành lập vào năm 2009 bởi So Sung-jin. Nghệ sĩ hiện tại bao gồm nhóm nhạc nữ Le Sserafim. Công ty trước đây từng quản lý nghệ sĩ solo Kan Mi-youn, nhóm nhạc nữ GlamGFriend.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2009–2014

[sửa | sửa mã nguồn]
Glam ra mắt vào năm 2012 và tan rã vào năm 2015 do vụ bê bối tống tiền của Dahee.

Source Music được thành lập vào ngày 17 tháng 11 năm 2009, bởi So Sung-jin, người từng là quản lý của SM Entertainment và là chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của H2 Entertainment. Năm 2010, nghệ sĩ đầu tiên của công ty là nữ nghệ sĩ solo Kan Mi-youn (cựu thành viên của Baby Vox) phát hành đĩa đơn kỹ thuật số đầu tiên của cô mang tên "Going Crazy".[2][3] Video âm nhạc có sự tham gia của Lee Joon và Mir từ MBLAQ.[4] Bài hát đạt vị trí số 11 trên bảng xếp hạng âm nhạc Gaon của Hàn Quốc.

Năm 2012, Glam được thành lập dưới sự hợp tác của Source Music và Big Hit Entertainment. Nhóm bao gồm thành viên Dahee, Trinity, Zinni, Miso và Jiyeon. Sau khi Trinity rời nhóm, nhóm tiếp tục hoạt động với 4 thành viên. Nhóm hoạt động cho đến năm 2014 và chính thức tan rã vào tháng 1 năm 2015, sau khi Dahee bị kết án 1 năm tù vì tống tiền nam diễn viên Lee Byung-hun.[5]

2015–2019

[sửa | sửa mã nguồn]
GFriend tại Asia Model Awards vào tháng 5 năm 2018.

Năm 2015, GFriend được thành lập. Nhóm bao gồm thành viên Sowon, Yerin, Eunha, Yuju, SinBUmji.[6] Nhóm ra mắt với mini album đầu tay Season of Glass vào ngày 15 tháng 1 năm 2015.[7]

2019–nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2019, Hybe Corporation (trước đây là Big Hit Entertainment) mua lại Source Music, đưa công ty trở thành công ty con trực thuộc Hybe Labels, một bộ phận của Hybe Corporation.[8][9] Ngày 22 tháng 3 năm 2021, Source Music cũng như các công ty con khác trực thuộc Hybe Labels chuyển đến trụ sở mới tại Yongsan Trade Center ở quận Yongsan, trụ sở mới của Hybe Corporation.[10] Ngày 31 tháng 3 năm 2021, trang web chính thức của Source Music thay đổi địa chỉ của công ty thành tòa nhà mới ở Yongsan, Seoul.[11]

Sau khi hoàn thành hợp đồng 6 năm, tất cả các thành viên của GFriend rời công ty vào ngày 22 tháng 5 năm 2021.[12][13]

Ngày 14 tháng 3 năm 2022, cựu thành viên Miyawaki SakuraKim Chae-won của Iz*One ký hợp đồng độc quyền với Source Music và ra mắt với tư cách là thành viên của Le Sserafim vào ngày 2 tháng 5 với mini album đầu tay Fearless.[14][15][16]

Ngày 13 tháng 4 năm 2022, Ủy ban Bảo vệ Thông tin Cá nhân Hàn Quốc yêu cầu Source Music nộp phạt 3 triệu KRW vì vi phạm đạo luật bảo vệ thông tin cá nhân sau khi để lộ thông tin cá nhân cho bên thứ ba cũng như không bảo vệ thông tin cá nhân.[17][18] Năm 2021, Source Music từng sử dụng Google Forms nhằm hoàn trả phí thành viên cho câu lạc bộ người hâm mộ của GFriend và thông tin cá nhân của 22 người tham gia đã bị rò rỉ do biểu mẫu được thiết lập không đúng cách.[19]

Nghệ sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu nghệ sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “㈜쏘스뮤직”. www.jobkorea.co.kr/.
  2. ^ “이 간미연이 그 간미연? 환골탈태 '미쳐가'.
  3. ^ '컴백' 간미연, 엠블렉 미르와 섹시 퍼포먼스”. 네이트뉴스.
  4. ^ “[news] Kan Mi Yeon's crazy music video hits 200,000 views in 1 day”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “Lee Byung-hun repeats apology upon returning home”. kpopherald.koreaherald.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ “New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV”. Mwave. 15 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “실검보고서, 여자친구, 상큼한 걸그룹 데뷔”. Hankyung. 15 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “빅히트 측 "쏘스뮤직 인수 계약→자회사 편입, 독립성 유지"(공식)”. Newsen. 28 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “빅히트엔터테인먼트, 쏘스뮤직 인수..멀티 레이블 구조 강화 [공식입장]”. Naver. 28 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ Jeong, Hee-yeon (22 tháng 3 năm 2021). 빅히트 사옥 이전, 용산으로 [공식] [Big Hit office relocated to Yongsan [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ “Source Music: footer information section. Source Music. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ Jeong, Hee-yeon (18 tháng 5 năm 2021). “여자친구 계약종료…각자 길 간다 [공식입장]”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “K-pop act GFriend bids farewell to fans after 6 years”. The Korea Herald. 20 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ Yoon Sang-geun (14 tháng 3 năm 2022). “미야와키 사쿠라·김채원 하이브 합류 "쏘스뮤직 걸그룹 데뷔"[전문]” [Miyawaki Sakura and Kim Chae-won join Hive "Source Music girl group debut" [Full text]] (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  15. ^ Lee Jae-eun (21 tháng 3 năm 2022). “쏘스뮤직 측 "김채원·사쿠라 그룹, 5월 데뷔 목표로 준비중"[공식]” [Source Music side “Kim Chae-won and Sakura group are preparing to debut in May” [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Khan. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  16. ^ Baek Yoon-gi (13 tháng 4 năm 2022). '하이브 첫 걸그룹' 르세라핌, 5월 2일 데뷔 [공식]” ['Hive's first girl group' Le Seraphim to debut on May 2nd [Official]] (bằng tiếng Hàn). Edaily. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  17. ^ “개인정보보호위원회”. pipc.go.kr. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  18. ^ “쏘스뮤직과 번개장터 등 개인정보보호 법규 위반 6개 사업자 제재”. 보안뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  19. ^ “쏘스뮤직, 번개장터 등 개인정보 보호 위반 사업자에 과태료 4500만 원 부과”. CCTV뉴스 (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  20. ^ Kang, Seo-jung (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “빅히트 측 "글램 해체맞다..멤버들이 계약해지 요청". OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ Seon, Mikyung (ngày 22 tháng 5 năm 2021). “여자친구, 오늘(22일) 공식 해체..6년 활동 아름다운 마무리[종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]