Bước tới nội dung

Tiếng Hmông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Hmông
lol Hmongb
ad Hmaob
lus Hmoob
lus Hmôngz
Hmoob
𖬇𖬰𖬞 𖬌𖬣𖬵
𞄉𞄧𞄵𞄀𞄩𞄰
Sử dụng tạiTrung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, và Hoa Kỳ.
Tổng số người nóikhoảng 10-12 triệu người
Phân loạiHmông–Miền
Hệ chữ viếtChữ Hmông Pahawh, Chữ cái Latinh
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3tùy trường hợp:
mww – Mông Trắng (Lào, Trung Quốc)
hmq – Miêu Đông Kiềm Đông
muq – Miêu Đông Tương Tây
hnj – Mông Xanh
hmz – Hmông Súa (Việt Nam)
hmc – Hmông Trung Huệ Thủy (Trung Quốc)
hmm – Hmông Trung Ma Sơn (Trung Quốc)
hmj – Hmông Trọng An Giang (Trung Quốc)
hme – Hmông Đông Huệ Thủy (Trung Quốc)
cqd – Xuyên–Kiềm–Điền Cluster Miao
hrm – Horned Miao
sfm – Small Flowery Miao
hmd – Large Flowery Miao
hml – Luopohe Hmong
huj – Hmông Bắc Quý Dương
hmi – Hmông Bắc Huệ Thủy
hmp – Hmông Bắc Ma Sơn
hea – Hmông Bắc Kiềm Đông
hmy – Hmông Nam Quý Dương
hma – Hmông Nam Ma Sơn
hms – Miêu Nam Kiềm Đông
hmg – Hmông Tây Nam Quý Dương
hmh – Hmông Tây Nam Huệ Thủy
hmw – Hmông Tây Ma Sơn
mmr – Miêu Tây Tương Tây
hmv – Mông Đỏ (Việt Nam)
hmf – Hmong Don (Việt Nam)

Tiếng Hmông hay Mông là ngôn ngữ của người Hmông hay người Miêu, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là nam Trung Quốc, miền bắc Việt Nam, LàoThái Lan.

Tổng số người nói ngôn ngữ này trên toàn thế giới ước tính khoảng 10-12 triệu người. Tại Trung Quốc dân số người Miêu cỡ 9 triệu, sống tại các vùng Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Quảng Tây. Tại Hoa Kỳ có khoảng 200.000 người Mỹ gốc H’mông.

Tiếng Hmông gồm có những phương ngữ có thể hiểu lẫn nhau của nhóm ngôn ngữ Tây H’mông trong ngữ hệ Hmông-Miền (Miêu-Dao).

Chữ viết Hmông truyền thuyết được coi là đã mất do sự xâm lược của người Hoa Hạ. Sang thế kỷ 20 có nhiều nỗ lực tạo ra bộ chữ để ghi tiếng Hmông.

Khái niệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bên ngoài Trung Quốc, khái niệm "tiếng H’mông" có thể dùng để chỉ phương ngữ Xuyên–Kiềm–Điền. Tất cả các người H’mông ngoài Trung Quốc (trừ một số tại Việt Nam) đều nói phương ngữ này. Tuy thế, các phương ngữ khác nhau của tiếng H’mông không phải đều hiểu lẫn nhau và có thể coi là các ngôn ngữ riêng.

Từ những năm 1950, một dạng tiêu chuẩn hóa tiếng Miêu dựa trên cơ sở phó phương ngữ Xuyên–Kiềm–Điền tại Đại Nam Sơn đã được thống nhất. Và tất cả các phó-phó-phó phương ngữ của tiếng H’mông ngày nay tại Trung Quốc có thể hiểu lẫn nhau.

Tiếng Hmông gồm có 8 thanh điệu, nhiều hơn tiếng Việt 2 thanh điệu,

Gồm: g, s, v, j, b, d, m và thanh ngang (Chữ Hmông Việt: l, s, r, x, z, k, v, ngang).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cooper, Robert, Editor. The Hmong: A Guide to Traditional Lifestyles. Singapore: Times Editions. 1998. các trang 35–41.
  • Finck, John. "Clan Leadership in the Hmong Community of Providence, Rhode Island." In The Hmong in the West, Editors, Bruce T. Downing and Douglas P. Olney. Minneapolis, MN: Southeast Asian Refugee Studies Project, Center for Urban and Regional Affairs, University of Minnesota, 1982, các trang 22–25.
  • Thao, Paoze, Mong Education at the Crossroads, New York: University Press of America, 1999, các trang 12–13.
  • Xiong Yuyou, Diana Cohen (2005). Student's Practical Miao-Chinese-English Handbook / Npout Ndeud Xof Geuf Lol Hmongb Lol Shuad Lol Yenb. Yunnan Nationalities Publishing House, 539 pp. ISBN 7536732872.
  • Enwall, Joakim. Hmong Writing Systems in Vietnam: A Case Study of Vietnam's Minority Language Policy. Stockholm, Sweden: Center for Pacific Asian Studies, 1995.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]