Bước tới nội dung

Vinflunine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vinflunine
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Giấy phép
Dược đồ sử dụngIntravenous
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Các định danh
Tên IUPAC
  • methyl (2β,3β,4β,5α,12β,19α)- 4-(acetyloxy)- 15-[(4R,6R,8S)- 4-(1,1-difluoroethyl)- 8-(methoxycarbonyl)- 1,3,4,5,6,7,8,9-octahydro- 2,6-methanoazecino[4,3-b]indol- 8-yl]- 3-hydroxy- 16-methoxy- 1-methyl- 6,7-didehydroaspidospermidine- 3-carboxylate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEBI
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC45H54F2N4O8
Khối lượng phân tử816.92 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC[C@@]12C=CCN3[C@@H]1[C@]4(CC3)[C@H]([C@]([C@@H]2OC(=O)C)(C(=O)OC)O)N(C5=CC(=C(C=C45)[C@]6(C[C@H]7C[C@H](CN(C7)CC8=C6NC9=CC=CC=C89)C(C)(F)F)C(=O)OC)OC)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C45H54F2N4O8/c1-8-42-14-11-16-51-17-15-43(36(42)51)30-19-31(34(56-5)20-33(30)49(4)37(43)45(55,40(54)58-7)38(42)59-25(2)52)44(39(53)57-6)21-26-18-27(41(3,46)47)23-50(22-26)24-29-28-12-9-10-13-32(28)48-35(29)44/h9-14,19-20,26-27,36-38,48,55H,8,15-18,21-24H2,1-7H3/t26-,27+,36-,37+,38+,42+,43+,44-,45-/m0/s1 KhôngN
  • Key:NMDYYWFGPIMTKO-KLCPSUAYSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Vinflunine (INN, tên thương mại Javlor) là một dẫn xuất mới của fluorine vinca alkaloid [1] đang được nghiên cứu để điều trị ung thư bàng quang. Ban đầu nó được phát hiện bởi nhóm của Giáo sư Jean-Claude Jacquesy (UMR CNRS 6514 - Đại học Poitiers),[2] được phát triển bởi Laboratoires Pierre Fabre và được cấp phép cho Bristol-Myers Squibb để phát triển ở một số quốc gia, bao gồm cả Hoa Kỳ.

Vào ngày 23 tháng 11 năm 2007, Pierre Fabre Medicament và Bristol-Myers Squibb tuyên bố rằng họ đã chấm dứt thỏa thuận cấp phép để phát triển vinflunine và Pierre Fabre đang tiếp tục "thảo luận với các cơ quan quản lý và lên kế hoạch đăng ký vinflunine cho bàng quang ung thư trong quý đầu năm 2008 ".[3]

Phê duyệt và chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2012, vinflunine đã được đăng ký để sử dụng tại Úc cho "ung thư tế bào chuyển tiếp tiên tiến hoặc di căn của đường tiết niệu sau khi thất bại trong chế độ điều trị bằng bạch kim trước đó", nhưng không được đề cập trong Chương trình Phúc lợi Dược phẩm.[4]

Tính đến năm 2016, vinflunine là tác nhân thương mại duy nhất được phê duyệt ở một số quốc gia để điều trị ung thư biểu mô tuyến niệu, (với sự chấp thuận dựa trên kết quả của thử nghiệm pha III), với tỉ lệ sống còn trung bình được báo cáo khoảng 6 tháng.[5][6]

Các thử nghiệm lâm sàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó đã trải qua một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III đối với ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp tiên tiến của đường tiết niệu.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kruczynski, Anna; Barret, Jean-Marc; Etiévant, Chantal; Colpaert, Francis; Fahy, Jacques; Hill, Bridget T. (1998). “Antimitotic and tubulin-interacting properties of vinflunine, a novel fluorinated Vinca alkaloid”. Biochem. Pharmacol. 55 (5): 635–648. doi:10.1016/S0006-2952(97)00505-4. PMID 9515574.
  2. ^ Fahy, Jacques; Duflos, Alain; Ribet, Jean-Paul; Jacquesy, Jean-Claude; Berrier, Christian; Jouannetaud, Marie-Paule; Zunino, Fabien (1997). “Vinca Alkaloids in Superacidic Media: A Method for Creating a New Family of Antitumor Derivatives”. J. Am. Chem. Soc. 119 (36): 8576–8577. doi:10.1021/ja971864w.
  3. ^ “Bristol-Myers Squibb and Pierre Fabre Provide Update On Vinflunine Development Status” (Thông cáo báo chí). ngày 23 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2008.
  4. ^ “Vinflunine, solution concentration for I.V. infusion, 50 mg in 2 mL and 250 mg in 10 mL (as ditartrate), Javlor® – November 2011”. Pharmaceutical Benefits Scheme. ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ Sonpavde, Guru (2016). “Systemic Therapy for Urothelial Carcinoma: Is a Renaissance Around the Corner?”. Oncology (Williston Park). 30 (6): 580–583, 588. PMID 27306713.
  6. ^ a b Bellmunt, Joaquim; Théodore, Christine; Demkov, Tomasz; Komyakov, Boris; Sengelov, Lisa; Daugaard, Gedske; Caty, Armelle; Carles, Joan; Jagiello-Gruszfeld, Agnieszka (2009). “Phase III trial of vinflunine plus best supportive care compared with best supportive care alone after a platinum-containing regimen in patients with advanced transitional cell carcinoma of the urothelial tract”. J. Clin. Oncol. 27 (27): 4454–4461. doi:10.1200/JCO.2008.20.5534. PMID 19687335.