Bước tới nội dung

240 Vanadis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
240 Vanadis
Khám phá
Khám phá bởiAlphonse L. N. Borrelly
Ngày phát hiện27 tháng 8 năm 1884
Tên định danh
(240) Vanadis
Phiên âm/ˈvɑːnə.dɪs/
Đặt tên theo
Freyja
A884 QB
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát50.295 ngày (137,70 năm)
Điểm viễn nhật3,2134 AU (480,72 Gm)
Điểm cận nhật2,1178 AU (316,82 Gm)
2,6656 AU (398,77 Gm)
Độ lệch tâm0,205 51
4,35 năm (1589,6 ngày)
18,25 km/s
60,5202°
0° 13m 35.292s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,1043°
115,191°
300,174°
Trái Đất MOID1,12185 AU (167,826 Gm)
Sao Mộc MOID2,14384 AU (320,714 Gm)
TJupiter3,352
Đặc trưng vật lý
Kích thước103,90±2,5 km[1]
94,03 ± 5,37 km[2]
Khối lượng(1,10 ± 0,92) × 1018 kg[2]
Mật độ trung bình
2,53 ± 2,15 g/cm3[2]
10,64 giờ (0,443 ngày)
0,0411±0,002
9,00

Vanadis /ˈvɑːnə.dɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 240 Vanadis) là một tiểu hành tinh khá lớn ở vành đai chính. Nó rất tối và được phân loại là tiểu hành tinh kiểu C, thành phần cấu tạo của nó có lẽ bằng cacbonat nguyên thủy.

Ngày 27 tháng 8 năm 1884, nhà thiên văn học người Pháp Alphonse L. N. Borrelly phát hiện tiểu hành tinh Vanadis khi ông thực hiện quan sát ở Marseille và đặt tên nó theo tên Freyja (Vanadis), nữ thần sinh sản nhiều trong thần thoại Bắc Âu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “240 Vanadis”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]