Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kii (lớp thiết giáp hạm)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{|{{Infobox ship begin}} {{Infobox ship image |Ship image= |Ship caption= }} {{Infobox ship class overview | Builders = Xưởng hải quân Kur…”
 
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20240105)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot
 
(Không hiển thị 17 phiên bản của 8 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{|{{Infobox ship begin}}
{{Infobox ship image
| Ship image =
| Ship caption =
}}
{{Infobox ship class overview
| Builders = {{Bulleted list
| Builders = [[Xưởng hải quân Kure]] <br/> [[Xưởng hải quân Yokosuka]] <br/> [[Công ty cảng Kawasaki]] <br/> [[Xưởng đóng tàu Mitsubishi Kobe]]
|[[Xưởng hải quân Kure]]
| Operators = {{navy|Empire of Japan}}
|[[Xưởng hải quân Yokosuka]]
| Name = Lớp thiết giáp hạm ''Kii''
|[[Công ty cảng Kawasaki]]
| Class before = [[Tosa (lớp thiết giáp hạm)|''Tosa'']]
|[[Xưởng đóng tàu Mitsubishi Kobe]]
| Class after = [[Lớp thiết giáp hạm số 13|''Lớp Số 13'']]
}}
| Total ships planned = 4
| Operators = {{navy|Empire of Japan}}
| Total ships cancelled = 4
| Name = Lớp thiết giáp hạm ''Kii''
| Class before = [[TosaAmagi (lớp thiết giáp hạmtuần dương)|''TosaAmagi'']]
| Class after = [[Lớp thiết giáp hạm số 13|''Lớp Số 13'']]
| Total ships planned = 4
| Total ships cancelled = 4
}}
{{Infobox ship characteristics
| Hide header =
| Header caption =
| Ship type = [[Thiết giáp hạm]]
| Ship displacement = *{{convert|42600|t|LT|sp=us}} (chuẩn)
*{{convert|48500|t|LT|sp=us}} ([[Full-load displacement|đầy]])
| Ship length = {{convert|250|m|ftin|abbr=on}}
| Ship beam = {{convert|30,8|m|ftin|abbr=on}}
| Ship draft = {{convert|9,7|m|ftin|abbr=on}}
| Ship power = *{{convert|131200|shp|lk=in|abbr=on}}
*19 × [[nồi hơi ống nước]]
| Ship propulsion = *4 × trục
*4 × [[Tua bin hơi nước]]
| Ship speed = {{convert|29,75|kn|lk=in}}
| Ship range = {{convert|8000|nmi|lk=in|abbr=on}} ở vận tốc {{convert|14|kn}}
| Ship complement =
| Ship armament = *5 × [[Hải pháo 41 cm/45 loại năm thứ 3]] đôi
*16 × single [[Hải pháo 14 cm/50 loại năm thứ 3]] đơn
*4 × [[Hải pháo 12 cm/45 loại năm thứ 10]] đơn, phòng không
*8 × [[Ngư lôi]] 61cm
| Ship armor = *[[Giáp đai]]: {{convert|292|mm|in|abbr=on|1}}
*[[Giáp sàn]]: {{convert|120|mm|in|abbr=on|1}}
*[[Tháp pháo]]s: {{convert|280|-|229|mm|in|abbr=on|1}}
*[[Đài chỉ huy]]: {{convert|356|mm|in|abbr=on|1}}
| Ship notes =
 
|Ship notes=
}}
|}
 
'''Lớp thiết giáp hạm KiiAmagi''' là một lớp thiết kế gồm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo chocủa [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]] trong những năm 1920. Chỉ có hai trong số các tàu nhận được tên. Chúng được thiết kế để củng cố "[[Hạm đội tám-tám]]" của Nhật Bản gồm tám thiết giáp hạm và tám thiết giáp-tuần dương sau khi Hoa Kỳ công bố một chương trình xâyđóng dựng hải quântàu lớn vào năm 1919. Tuy nhiên, sau khi ký [[Hiệp ước Hải quân Washington]] năm 1922, tất cả hoạt động đóng tàu ngưng; mộtbuộc Hải quân Nhật phải hủy chương trình đóng tàu với cặp đãtầu đang đóng bị hủy bỏ vào tháng 11 năm 1923 và cặp còn lại vào tháng 4 năm 1924.
 
==Thiếc kế và bối cảnh==
{{main|Hạm đội tám-tám}}
[[FileTập tin:Yuzuru Hiraga.JPG|left|thumb|[[Yuzuru Hiraga]]|150px]]
 
Đến năm 1918, Hải quân đã đạt được sự chấp thuận chongân mộtsách độiđể baythực "támhiện Chương trình Hạm đội Tám-sáu"Tám với mục tiêu đóng tám thiết giáp hạm và sáu thiết giáp-tuần dương, tất cả các tàu dướikhông quá tám tuổi. Tuy nhiên, chỉ riêng nửa đầu của kế hoạch với bốn thiết giáp hạm lớn (hai chiếc [[Nagato (lớp thiết giáp hạm)|lớp Nagato]] và hai chiếc [[Tosa (lớp thiết giáp hạm)|Tosa]]) và bốn chiếc thiết giáp-tuần dương [[Amagi (lớp thiết giáp-tuần dương)|Lớplớp Amagi]] đặt một gánh nặng tài chính khổng lồ vào Nhật Bản,<ref>Gardiner & Gray, p. 224</ref> vốn đã chi tiêu một phần ba ngân sách quốc gia của nó vào Hải quân. Mặc dù vậy, Hải quân đãvẫn tiếp đượctục phê duyệt kế hoạch "tám-tám-tám" vào năm 1920 sau khi Tổng thống Mỹ [[Woodrow Wilson]] công bố kế hoạch năm 1919 để tái khởi động kế hoạch đóng tàu năm 1916 đóng bổ sung mười thiết giáp hạm và sáu thiết giáp-tuần dương. PhảnNhật ứngBản củaphản Nhậtứng Bảnbắng việc lênđưa bản kế hoạch xâymới dựngbao gồm việc đóng tám thiết giáp hạm nhanh bổmới sungtheo baothiết gồm cáckế lớp Kii và lớp Số 13.<ref>Evans & Peattie, p. 174</ref>
 
Được thiết kế bởi [[Đại tá]] [[Yuzuru Hiraga]],<ref name="Conway's232">Gardiner & Gray, p. 232</ref> lớp Kii phần lớn dựa trên cácthiết kế [[thiết giáp-tuần dương lớp Amagi]] trước đó, mà chính nó đã được dựa trên phiên bản ít giáp hơn của thiết kế lớp Tosa ít giáp hơn.<ref name="Conway's235">Gardiner & Gray, p. 235</ref> Sự khác biệt lớn duy nhất giữa các chiếc Kii và Amagi là tốc độ và áo giáp của chúng- Amagi thì nhanh hơn còn Kii có [[giáp đai]] dày hơn. Mặc dù thuộc dòng liệt vào nhóm tàu thiết kếgiáp này(Tsukubatuần dương của hạm đội tám-Ibuki-Kongō-Amagi)tám, lớp Kiis được người Nhật phân loại là "thiết giáp hạm nhanh", vì họHải quân Nhật đã quyết định chấm dứt sựviệc phân biệt giữa "thiết giáp hạm""thiết giáp-tuần dương".
 
===Miêu tả===
Các con tàu có chiều dài 234,9 mét giữa đường vuông góc và 250,1 métm tổng thể. Nó có sườn ngang 30,8 métm và đáy cao 9,7 métm. Độ choán nước chuẩn của các lớp là 42.600 tấn (41.900 tấn dài).<ref>Breyer, p. 329</ref>
 
Lớp này được dựthiết địnhkế để trang bị bốn [[tuabin hơi nước]] đa số kiểudo Gijutsu-Hombu,Cục mỗikỹ tuabinthuật nàyHải sẽquân phát triễn với mỗi tuabin lái một trục cánh quạt. Các tuabin được thiết kế để sản xuất tổng cộng 131.200 mã lực trục (97.800 &nbsp;kW), sử dụng hơi nước được cung cấp bởi 19 [[nồi hơi ống nước]] Kampon, để đạt tốc độ tối đa 29,75 hải lý (55,10 &nbsp;km/h). <ref>Jentschura, Jung & Mickel, p. 36</ref>
 
Vũ khí chính của lớp Kii là mười khẩu pháo [[Hải pháo 41 cm/45 loại năm thứ 3|41 cm/45]] [[li đạn pháo|li]] trong năm [[tháp pháo]] hai súng, hai tháp ở mũi và ba ở phía sauđuôi của cấu trúc thượng tầng. Khẩu súng này bắn một quả đạn 1.000 kilôgam ở [[gia tốc nòng]] 790 m/giây.<ref>Campbell, p. 182</ref> Pháo phụ bao gồm 16 khẩu pháo [[Hải pháo 14 cm/50 loại năm thứ 3|14 cm/50]] nòng đơn được lắp trong các [[casemates]]ụ súng trong cấu trúc thượng tầng. Các khẩu súng được điều khiển bằng tay có tầm bắn tối đa 19.750 mét ở độ cao + 35 ° và bắn với tốc độ tối đa 10 viên mỗi phút.<ref>Campbell, p. 190</ref> Trang bị phòng không của tàu bao gồm bốn khẩu [[pháo phòng không]] mẫu đơn [[Hải pháo 12 cm/45 loại năm thứ 10| 12cm Loại năm thứ 10]] 45 li tầm cỡ duy nhất được gắnđặt xung quanh [[ống khói]] duy nhất. Mỗi khẩu pháo này có độgóc nâng tối đa + 75 ° và tốc độ bắn tối đa 10–11 viên đạn mỗi phút. nó có thể bắn một viên đạn nặng 20,41 &nbsp;kg với gia tốc nòng 825–830 &nbsp;m/s với độ cao tối đa 10.000 mét.<ref>Campbell, p. 194</ref> Lớp ''Kii'' cũng được trang bị tám ống phóng ngư lôi 61 &nbsp;cm trên mặt nước, với bốn ống ở mỗi bên. <ref name=b6/>
Lớp này được dự định trang bị bốn [[tuabin hơi nước]] đa số kiểu Gijutsu-Hombu, mỗi tuabin này sẽ lái một trục cánh quạt. Các tuabin được thiết kế để sản xuất tổng cộng 131.200 mã lực trục (97.800 kW), sử dụng hơi nước được cung cấp bởi 19 [[nồi hơi ống nước]] Kampon, để đạt tốc độ tối đa 29,75 hải lý (55,10 km/h). <ref>Jentschura, Jung & Mickel, p. 36</ref>
 
Các con tàu sẽ được bảo vệ bởi lớp giáp đai dày 293 &nbsp;mm, nghiêng 15 ° ra phía trên để tăng khả năng chống lại sự thâm nhập ở tầm ngắn. Đai giáp được thiết kế để có thể chống lại đạn cỡ 16 inch (410 &nbsp;mm) từ khoảng cách 12.000–20.000 métm. Các tháp pháo và bệ tháp pháo chính sẽ có lớp giáp dày từ 280–229 &nbsp;mm, và tháp chỉ huy sẽ được bảo vệ bằng lớp giáp dày 356 &nbsp;mm. Sàn tàu dày 120 &nbsp;mm (5 &nbsp;in). Các thiết giáp hạm lớp ''Kii'' sẽ có một [[vách ngăn chống ngư lôi]] dày 75 &nbsp;mm, được kết nối ở phía trên với sàn đập vỡ 38 &nbsp;mm bên dưới sàn chính.<ref name="Conway's232"/>
Vũ khí chính của lớp Kii là mười khẩu pháo [[Hải pháo 41 cm/45 loại năm thứ 3|41 cm/45]] [[li đạn pháo|li]] trong năm [[tháp pháo]] hai súng, hai tháp ở mũi và ba ở phía sau của cấu trúc thượng tầng. Khẩu súng này bắn một quả đạn 1.000 kilôgam ở [[gia tốc nòng]] 790 m/giây.<ref>Campbell, p. 182</ref> Pháo phụ bao gồm 16 khẩu pháo [[Hải pháo 14 cm/50 loại năm thứ 3|14 cm/50]] nòng đơn được lắp trong các [[casemates]] trong cấu trúc thượng tầng. Các khẩu súng được điều khiển bằng tay có tầm bắn tối đa 19.750 mét ở độ cao + 35 ° và bắn với tốc độ tối đa 10 viên mỗi phút.<ref>Campbell, p. 190</ref> Trang bị phòng không của tàu bao gồm bốn khẩu [[pháo phòng không]] mẫu đơn [[Hải pháo 12 cm/45 loại năm thứ 10| 12cm Loại năm thứ 10]] 45 li tầm cỡ duy nhất được gắn xung quanh [[ống khói]] duy nhất. Mỗi khẩu pháo này có độ nâng tối đa + 75 ° và tốc độ bắn tối đa 10–11 viên đạn mỗi phút. nó có thể bắn một viên đạn 20,41 kg với gia tốc nòng 825–830 m/s với độ cao tối đa 10.000 mét.<ref>Campbell, p. 194</ref> Lớp ''Kii'' cũng được trang bị tám ống phóng ngư lôi 61 cm trên mặt nước, bốn ống ở mỗi bên. <ref name=b6/>
 
==Xây dưngdựng==
Các con tàu sẽ được bảo vệ bởi lớp giáp đai dày 293 mm, nghiêng 15 ° ra phía trên để tăng khả năng chống lại sự thâm nhập ở tầm ngắn. Đai giáp được thiết kế để có thể chống lại đạn cỡ 16 inch (410 mm) từ khoảng cách 12.000–20.000 mét. Các tháp pháo và bệ tháp pháo chính sẽ có lớp giáp dày từ 280–229 mm, và tháp chỉ huy sẽ được bảo vệ bằng lớp giáp dày 356 mm. Sàn tàu dày 120 mm (5 in). Các thiết giáp hạm lớp ''Kii'' sẽ có một [[vách ngăn chống ngư lôi]] dày 75 mm, được kết nối ở phía trên với sàn đập vỡ 38 mm bên dưới sàn chính.<ref name="Conway's232"/>
Hai chiếc được đặt hàng vào ngày 12 tháng 10 năm 1921, và hai chiếc nữa được đặt hàng vào cuối năm đó. Chiếc Kii được giao cho [[Xưởng hải quân Kure]], với một ngày hoàn thành dự kiến vào tháng 11 năm 1923, còn Owari được giao cho [[Xưởng hải quân Yokosuka]], dự kiến hoàn thành vào tháng 9.<ref name=b6/> Hai tàu chưa được đặt tên khác, số 11 và 12, được giao lần lượclượt cho Kawasaki ở Kobe và Mitsubishi ở Nagasaki. Việc lắp đặt sườn của tàu đã bị dừng lại vào ngày 5 tháng 2 vì các điều khoản của Hiệp ước Hải quân Washington đã cấm xây dựngđóng tất cả các thiết giáp hạm trên 35.000 tấn dàiAnh (36.000 tấn). Số 11 và 12 đã chính thức bị hủy bỏ vào ngày 19 tháng 11 năm 1923; Kii và Owari theo sau ngày 14 tháng 4 năm 1924. <ref name="Conway's232"/>
==Xây dưng==
Hai chiếc được đặt hàng vào ngày 12 tháng 10 năm 1921, và hai chiếc nữa được đặt hàng vào cuối năm đó. Kii được giao cho [[Xưởng hải quân Kure]], với một ngày hoàn thành dự kiến vào tháng 11 năm 1923, và Owari được giao cho [[Xưởng hải quân Yokosuka]], dự kiến hoàn thành vào tháng 9.<ref name=b6/> Hai tàu chưa được đặt tên khác, số 11 và 12, được giao lần lược cho Kawasaki ở Kobe và Mitsubishi ở Nagasaki. Việc lắp đặt sườn của tàu đã bị dừng lại vào ngày 5 tháng 2 vì các điều khoản của Hiệp ước Hải quân Washington đã cấm xây dựng tất cả các thiết giáp hạm trên 35.000 tấn dài (36.000 tấn). Số 11 và 12 đã chính thức bị hủy bỏ vào ngày 19 tháng 11 năm 1923; Kii và Owari theo sau ngày 14 tháng 4 năm 1924. <ref name="Conway's232"/>
 
==Dẫn chứng==
{{Reflisttham khảo|20em}}
 
==Thư mục==
* {{citechú bookthích sách|last=Breyer|first=Siegfried|title=Battleships and Battle Cruisers 1905–1970|edition=Reprint of the 1973|year=1974|publisher=Doubleday & Co.|location=Garden City, New York|oclc=613091012}}
* {{citechú bookthích sách|last=Campbell|first=John|title=Naval Weapons of World War II|year=1985|publisher=Naval Institute Press|location=Annapolis, Maryland|isbn=0-87021-459-4}}
* {{citechú bookthích sách
| last = Evans
| first = David C.
| last2 = Peattie
| first2 = Mark R.
| title = Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887–1941
| location = Annapolis, Maryland
| publisher = Naval Institute Press
| year = 1997
| isbn = 0-87021-192-7
| authorlink2 = Mark Peattie
}}
* {{citechú bookthích sách|editor1-last=Gardiner|editor1-first=Robert|editor2-last=Gray|editor2-first=Randal|title=Conway's All the World's Fighting Ships: 1906&ndash;1921|url=https://archive.org/details/conwaysallworlds0000unse_z3o0|year=1984|location=Annapolis, Maryland|publisher=Naval Institute Press|isbn=0-87021-907-3}}
* {{citechú bookthích sách| last = Jentschura| first = Hansgeorg| first2 = Dieter |last2=Jung|first3=Peter |last3=Mickel| year = 1977| title = Warships of the Imperial Japanese Navy, 1869&ndash;1945| publisher = United States Naval Institute| location = Annapolis, Maryland| isbn = 0-87021-893-X}}
 
==Liên kết ngoài ==
Hàng 92 ⟶ 97:
 
{{DEFAULTSORT:Kii Class Battleship}}
[[Thể loại:Thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản]]
[[Category:Battleship classes]]
[[CategoryThể loại:Proposed ships]]
[[Category:Battleships of the Imperial Japanese Navy]]
[[Thể loại:Các dự án quân sự bị bỏ hoang của Nhật]]
[[Category:Proposed ships]]
[[Thể loại:Thiết giáp hạm]]
[[Category:Abandoned military projects of Japan]]