Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kii (lớp thiết giáp hạm)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean, replaced: . < → .< (2), " → " (4), " → " (6)
n clean up, replaced: → (56), → (13), → (2) using AWB
Dòng 5:
}}
{{Infobox ship class overview
| Builders = <br/>
* [[Xưởng hải quân Kure]]
* [[Xưởng hải quân Yokosuka]]
* [[Công ty cảng Kawasaki]]
* [[Xưởng đóng tàu Mitsubishi Kobe]]
| Operators = {{navy|Empire of Japan}}
| Name = Lớp thiết giáp hạm ''Kii''
| Class before = [[Amagi (lớp thiết giáp tuần dương)|''Amagi'']]
| Class after = [[Lớp thiết giáp hạm số 13|''Lớp Số 13'']]
| Total ships planned = 4
| Total ships cancelled = 4
}}
{{Infobox ship characteristics
Dòng 52:
[[Tập tin:Yuzuru Hiraga.JPG|left|thumb|[[Yuzuru Hiraga]]|150px]]
 
Đến năm 1918, Hải quân đã đạt được sự chấp thuận cho một đội bay"tám-sáu"với tám thiết giáp hạm và sáu thiết giáp-tuần dương, tất cả các tàu dưới tám tuổi. Tuy nhiên, có bốn thiết giáp hạm lớn (hai chiếc [[Nagato (lớp thiết giáp hạm)|lớp Nagato]] và hai chiếc [[Tosa (lớp thiết giáp hạm)|Tosa]]) và bốn chiếc thiết giáp-tuần dương [[Amagi (lớp thiết giáp-tuần dương)|Lớp Amagi]] đặt một gánh nặng tài chính khổng lồ vào Nhật Bản,<ref>Gardiner & Gray, p. 224</ref> vốn đã chi tiêu một phần ba ngân sách quốc gia của nó vào Hải quân. Mặc dù vậy, Hải quân đã được phê duyệt kế hoạch"tám-tám-tám"vào năm 1920 sau khi Tổng thống Mỹ [[Woodrow Wilson]] công bố kế hoạch năm 1919 để tái khởi động kế hoạch năm 1916 đóng bổ sung mười thiết giáp hạm và sáu thiết giáp-tuần dương. Phản ứng của Nhật Bản là lên kế hoạch xây dựng tám thiết giáp hạm nhanh bổ sung bao gồm các lớp Kii và lớp Số 13.<ref>Evans & Peattie, p. 174</ref>
 
Được thiết kế bởi [[Đại tá]] [[Yuzuru Hiraga]],<ref name="Conway's232">Gardiner & Gray, p. 232</ref> lớp Kii phần lớn dựa trên các [[thiết giáp-tuần dương lớp Amagi]] trước đó, mà chính nó đã được dựa trên phiên bản thiết kế lớp Tosa ít giáp hơn.<ref name="Conway's235">Gardiner & Gray, p. 235</ref> Sự khác biệt lớn duy nhất giữa các chiếc Kii và Amagi là tốc độ và áo giáp của chúng- Amagi thì nhanh hơn còn Kii có [[giáp đai]] dày hơn. Mặc dù thuộc dòng thiết kế này(Tsukuba-Ibuki-Kongō-Amagi), lớp Kiis được người Nhật phân loại là"thiết giáp hạm nhanh", vì họ đã quyết định chấm dứt sự phân biệt giữa"thiết giáp hạm"và"thiết giáp-tuần dương".
Dòng 61:
Lớp này được dự định trang bị bốn [[tuabin hơi nước]] đa số kiểu Gijutsu-Hombu, mỗi tuabin này sẽ lái một trục cánh quạt. Các tuabin được thiết kế để sản xuất tổng cộng 131.200 mã lực trục (97.800&nbsp;kW), sử dụng hơi nước được cung cấp bởi 19 [[nồi hơi ống nước]] Kampon, để đạt tốc độ tối đa 29,75 hải lý (55,10&nbsp;km/h).<ref>Jentschura, Jung & Mickel, p. 36</ref>
 
Vũ khí chính của lớp Kii là mười khẩu pháo [[Hải pháo 41 cm/45 loại năm thứ 3|41 cm/45]] [[li đạn pháo|li]] trong năm [[tháp pháo]] hai súng, hai tháp ở mũi và ba ở phía sau của cấu trúc thượng tầng. Khẩu súng này bắn một quả đạn 1.000 kilôgam ở [[gia tốc nòng]] 790 m/giây.<ref>Campbell, p. 182</ref> Pháo phụ bao gồm 16 khẩu pháo [[Hải pháo 14 cm/50 loại năm thứ 3|14 cm/50]] nòng đơn được lắp trong các [[casemates]] trong cấu trúc thượng tầng. Các khẩu súng được điều khiển bằng tay có tầm bắn tối đa 19.750 mét ở độ cao + 35 ° và bắn với tốc độ tối đa 10 viên mỗi phút.<ref>Campbell, p. 190</ref> Trang bị phòng không của tàu bao gồm bốn khẩu [[pháo phòng không]] mẫu đơn [[Hải pháo 12 cm/45 loại năm thứ 10|12cm Loại năm thứ 10]] 45 li tầm cỡ duy nhất được gắn xung quanh [[ống khói]] duy nhất. Mỗi khẩu pháo này có độ nâng tối đa + 75 ° và tốc độ bắn tối đa 10–11 viên đạn mỗi phút. nó có thể bắn một viên đạn 20,41&nbsp;kg với gia tốc nòng 825–830&nbsp;m/s với độ cao tối đa 10.000 mét.<ref>Campbell, p. 194</ref> Lớp ''Kii'' cũng được trang bị tám ống phóng ngư lôi 61&nbsp;cm trên mặt nước, bốn ống ở mỗi bên.
 
Các con tàu sẽ được bảo vệ bởi lớp giáp đai dày 293&nbsp;mm, nghiêng 15 ° ra phía trên để tăng khả năng chống lại sự thâm nhập ở tầm ngắn. Đai giáp được thiết kế để có thể chống lại đạn cỡ 16 inch (410&nbsp;mm) từ khoảng cách 12.000–20.000 mét. Các tháp pháo và bệ tháp pháo chính sẽ có lớp giáp dày từ 280–229&nbsp;mm, và tháp chỉ huy sẽ được bảo vệ bằng lớp giáp dày 356&nbsp;mm. Sàn tàu dày 120&nbsp;mm (5&nbsp;in). Các thiết giáp hạm lớp ''Kii'' sẽ có một [[vách ngăn chống ngư lôi]] dày 75&nbsp;mm, được kết nối ở phía trên với sàn đập vỡ 38&nbsp;mm bên dưới sàn chính.<ref name="Conway's232"/>
Dòng 75:
* {{chú thích sách|last=Campbell|first=John|title=Naval Weapons of World War II|year=1985|publisher=Naval Institute Press|location=Annapolis, Maryland|isbn=0-87021-459-4}}
* {{chú thích sách
| last = Evans
| first = David C.
| last2 = Peattie
| first2 = Mark R.
| title = Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887–1941
| location = Annapolis, Maryland
| publisher = Naval Institute Press
| year = 1997
| isbn = 0-87021-192-7
| authorlink2 = Mark Peattie
}}
* {{chú thích sách|editor1-last=Gardiner|editor1-first=Robert|editor2-last=Gray|editor2-first=Randal|title=Conway's All the World's Fighting Ships: 1906&ndash;1921|year=1984|location=Annapolis, Maryland|publisher=Naval Institute Press|isbn=0-87021-907-3}}