Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyên tử hydro”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5 |
|||
(Không hiển thị 26 phiên bản của 14 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{Thông tin đồng vị
|image=Hydrogen 1.svg |alternate_names=protium |mass_number=1 |symbol=H |num_neutrons=0 |num_protons=1 |abundance=99.985% |mass=1.007825 |spin={{sfrac|1|2 |excess_energy=7288.969
|binding_energy=0.000
|error1=0.001
|error2=0.0000
}}
[[Tập tin:Hydrogen_atom.svg|phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr]]. (Ảnh mang tính minh họa)]]
Một '''nguyên tử hydro''' là một [[nguyên tử]] của [[nguyên tố hóa học]] [[hydro]]. Nguyên tử [[điện tích]] trung lập, chỉ chứa duy nhất một hạt [[proton]] mang điện tích dương và một hạt [[electron]] mang điện tích âm[[Electron|,]] bị ràng buộc với hạt nhân bởi [[Lực tĩnh điện|lực Coulomb]]. '''Nguyên tử hydro''' cấu thành khoảng 75% khối lượng [[baryon]] của vũ trụ.<ref>{{
Trên
Việc phát triển một lý thuyết để hiểu rõ tính chất của nguyên tử hydro khá quan trọng trong [[lịch sử
== Đồng vị ==
[[Đồng vị]] giàu nhất, '''hydro-1''', '''proti''', hay còn gọi là '''hydro nhẹ''', không chứa bất kì hạt [[neutron]] nào và chỉ đơn giản là một [[proton]] và một [[electron]]. Proti là ổn định và cấu thành nên 99.9885% các nguyên tử hydro trong tự nhiên.
[[Deuteri
[[Triti]] chứa hai neutron và một proton, không ổn định, phân rã với một [[Chu kỳ bán rã|chu kì bán rã]] 12,32 năm. Vì bán rã nên triti không tồn tại trong tự nhiên, ngoại trừ trong các lượng vết.
Các đồng vị cao hơn của hydro
Các công thức
== Ion hydro ==
Hydro tìm thấy trong điều kiện bình thường (nhiệt độ và áp suất phòng) luôn luôn đi kèm theo với electron của nó, do ion hydro rất dễ bị phản ứng. Khi ion hydro viết là "H<sup>+</sup>" như trong sự sonvat hóa của các axit như [[axit clohydric]], [[
Ion hydro không có electron, hoặc các proton tự do có phổ biến trong [[môi trường liên sao]], và trong [[Gió Mặt Trời|gió mặt trời]].
Hàng 40 ⟶ 54:
<math>L =n\hbar</math> với <math>n = 1,2,3,...</math>
với <math>\hbar</math> là [[Hằng số Planck|hằng số Plank]] trên <math>2 \pi</math>. Ông ấy cũng nghĩ rằng, [[lực hướng tâm]] giữ electron nằm trong quỹ đạo của mình, được phân phát bởi [[Lực tĩnh điện|lực Coulomb]], và năng lượng đó được bảo tồn. Bohr suy ra được năng lượng của mỗi quỹ đạo của nguyên tử hydro là:<ref>{{
:: <math>E_n = - \frac{ m_e e^4}{2 (
với <math>m_e</math> là [[Khối lượng electron|khối lượng nghỉ electron]], <math>e</math> là [[điện tích cơ bản]], <math>\epsilon_0</math> là [[Độ từ thẩm|độ từ thấm]], và <math>n</math> là [[số lượng tử]] (bây giờ được biết đến như là [[số lượng tử chính]]). Dự đoán của Bohr phù hợp với những thí nghiệm đo [[Dãy quang phổ Hydro|chuỗi quang phổ của Hydro]] trước đó, tạo thêm cơ sở vững chắc về một lí thuyết sử dụng các giá trị lượng tử.
Cho <math>n=1</math>, giá trị
::<math>\frac{ m_e e^4}{2 (
được gọi là đơn vị năng lượng Rydberg. Nó có liên quan đến [[hằng số Rydberg]] <math>R_\infty</math> của [[vật lý nguyên tử]] với <math>1 \,\text{Ry} \equiv h c R_\infty.</math>
Hàng 72 ⟶ 86:
Mở rộng [[toán tử Laplace]] vào hệ tọa độ cầu:
<math>-\frac{\hbar^2}{2 \mu} \left[ \frac{1}{r^2} \frac{\partial }{\partial r} \left(
Đây là một giá trị riêng phần, [[Phương trình vi phân riêng phần|phương trình vị phân riêng phần]] mà có thể được giải quyết trong giới hạn các hàm đặc biệt. Bằng cách đặt Z=1 (cho một proton), vị trí [[hàm sóng]] bình thường, được cho trong [[hệ tọa độ cầu]] là:
:: <math> \psi_{n\ell m}(r,\vartheta,\varphi) = \sqrt {{\left (
[[Tập tin:Hydrogen eigenstate n4 l3 m1.png|phải|nhỏ|Ảnh 3D của <math>\psi_{4,3,1}</math>. Electron trong trạng thái này 45% dễ dàng được tình thấy với dạng rắn.]]
với:
:: <math> \rho = {2r \over {na_0}} </math>,
:: <math> a_0 </math> là [[bán kính Bohr]],
:: <math> L_{n-\ell-1}^{2\ell+1}(\rho) </math> là một [[Đa thức Laguerre|đa thức Laguerre tổng quát]] của độ {{Nowrap|''n'' − ''ℓ'' − 1}}, và
:: <math> Y_{\ell}^{m}(\vartheta, \varphi
Các số lượng tử có thể có giá trị như sau:
::<math> n=1,2,3,\ldots </math>
Hàng 96 ⟶ 112:
::<math> \phi(p, \vartheta_p, \varphi_p) = (2\pi\hbar)^{-3/2} \int e^{-i \vec{p} \cdot \vec{r} / \hbar} \psi(r,\vartheta,\varphi) dV, </math>
cho các trạng thái ràng buộc, cho ra kết quả <ref>{{
::<math> \phi(p, \vartheta_p, \varphi_p) = \sqrt{\frac{2}{\pi} \frac{(n-l-1)!}{(n+l)!}} n^2 2^{2l+2} l! \frac{n^l p^l}{(n^2 p^2 + 1)^{l+2}} C_{n-l-1}^{l+1}\left(\frac{n^2 p^2 - 1}{n^2 p^2 + 1}\right) Y_l^m({\vartheta_p, \varphi_p}), </math>
Hàng 102 ⟶ 118:
với <math>| n, \ell, m \rangle</math> là một [[đa thức Gegenbauer]], và <math> \psi_{n\ell m} </math> nằm trong đơn vị <math>\delta</math>.
Cách giải cho phương trình Schrödinger cho hydro là giải tích phân, tạo một biểu thức đơn giản cho [[Mức độ năng lượng|mức năng lượng]] của hydro, và cũng cho các tần số của các [[Quang phổ vạch|vạch quang phổ]] hydro; tái tạo lại một cách đầy đủ mô hình Bohr, vượt ra ngoài nó. Nó cũng mang lại hai số lượng tử khác, và hình dáng hàm sóng của electron ("
Phương trình Schrödinger cũng áp dụng cho các dạng nguyên tử và [[phân tử]] phức tạp hơn. Khi có nhiều hơn một electron hoặc một hạt nhân, cách giải quyết là không phải tính tích phân mà cần máy tính hoặc giả định tối giản hóa để thực hiện.
Hàng 109 ⟶ 125:
==== Hệ quả của phương trình Schrödinger ====
Phép giải của phương trình Schrödinger (phương trình sóng) cho nguyên tử hydro sử dụng tính chất [[lực tĩnh điện]] được sản xuất bởi hạt nhân là [[đẳng hướng]] (nó đối xứng trong không gian và chỉ phụ thuộc vào khoảng cách đến hạt nhân). Mặc dù những [[trạng thái dừng]] (''
Ngoài các biểu thức toán học cho mô men động lượng tổng và mô men động lượng chiếu của hàm sóng, một biểu thức cho đặc tính hàm sóng phụ thuộc bán kính phải được tìm thấy. Chỉ ở ngay đây mà các chi tiết của 1/''r'' Coulomb có tiềm năng (dẫn đến đa thức Laguerre trong ''r''). Điều này dẫn đến một số lượng tử thứ ba, số lượng tử chính {{Nowrap|''n'' {{=}} 1, 2, 3,
Lưu ý rằng các giá trị lớn nhất của mô men động lượng bị giới hạn bởi số lượng tử chính: nó chỉ có thể lên tới ''n'' − 1, tức là {{Nowrap|''ℓ'' {{=}} 0, 1,
Do sự chuyển đổi mô men động lượng, các trạng thái của cùng một ''ℓ'' nhưng khác ''m'' có cùng năng lượng (điều này chịu trách nhiệm cho tất cả các vấn đề với [[Rotational symmetry|đối xứng quay]]). Ngoài ra, với nguyên tử hydro, trạng thái cùng ''n''
Thêm vào sự hiện diện của [[spin]] của electron thêm vào một số lượng tử cuối cùng, các hình chiếu của mô men động lượng của electron dọc trục z, trong đó có thể có hai giá trị. Vì vậy, bất kỳ [[trạng thái lượng tử]] nào của electron trong nguyên tử hydro được mô tả đầy đủ bằng bốn số lượng tử. Theo các quy tắc thông thường của cơ học lượng tử, thực trạng của electron có thể là bất kì [[Chồng chập lượng tử|chồng chấp lượng tử]] của những trạng thái này. Điều này giải thích tại sao sự lựa chọn của trục ''z'' cho các hướng lượng tử hóa của vector mô men động lượng là phi vật chất: một
==== Khái lược toán học của các trạng thái lượng tử của nguyên tử hydro ====
Năm 1928, [[Paul Dirac]] tìm thấy [[Phương trình Dirac|một phương trình]] hoàn toàn tương thích với [[thuyết tương đối hẹp]], và (như một hệ quả) đã làm hàm sóng thành một "[[spinor Dirac]]" 4 phần bao gồm phần spin "lên" và "xuống"
===== Mức năng lượng =====
Mức năng lượng của hydro, bao gồm cả [[
::<math>\begin{array}{rl} E_{j\,n} & = -m_\text{e}c^2\left[1-\left(1+\left[\dfrac{\alpha}{n-j-\frac{1}{2}+\sqrt{\left(j+\frac{1}{2}\right)^2-\alpha^2}}\right]^2\right)^{-1/2}\right] \\ & \approx -\dfrac{m_\text{e}c^2\alpha^2}{2n^2} \left[1 + \dfrac{\alpha^2}{n^2}\left(\dfrac{n}{j+\frac{1}{2}} - \dfrac{3}{4} \right) \right]
với α la [[hằng số cấu trúc tinh tế]] và ''j'' là [[số lượng tử]] "tổng mô men động lượng", là bằng |''ℓ'' ± {{sfrac|1|2}}| tùy thuộc vào sự hướng của các spin electron. Công thức này đại diện cho một điều chỉnh nhỏ đến năng lượng đạt được bởi lí thuyết Bohr và Schrödinger được đưa ra phía trên. Các yếu tố trong ngoặc vuông cuối cùng gần như là một; thuật ngữ phát sinh từ những hiệu ứng tương đối (xem chi tiết [[Nguyên tử Hydro#Tính chất vượt ra ngoài phép giải Schrödinger|#Tính chất vượt ra ngoài phép giải Schrödinger]]). Rất đáng chú ý là biểu thức này lần đầu tiên được phát hiện bởi [[Arnold Sommerfeld|A. Sommerfeld]] vào năm 1916, dựa trên phiên bản tương đối của [[Lí thuyết lượng tử cũ|lí thuyết Bohr cũ]]. Tuy nhiên, ông đã dùng những kí hiệu khác cho các số lượng tử.
=== Mô phỏng
[[Tập tin:HAtomOrbitals.png|khung|Mật độ xác suất qua mặt phẳng ''xz'' cho electron ở các số lượng tử khác nhau (''ℓ'', dãy trên đầu, ''n'', dãy xuống dưới; ''m'' = 0)]]
Bên phải ảnh cho thấy những
"[[Trạng thái cơ bản]]", hay nói cách khác là trạng thái năng lượng thấp nhất, trong đó electron thường được tìm là trạng thái đầu tiên, trạng thái 1''s'' (mức lượng tử chính ''n'' = 1, ''ℓ'' = 0).
Đường thẳng đen xảy ra trong mỗi
Các [[số lượng tử]] xác định cách bố trí của những giao điểm.<ref>[http://www.physics.byu.edu/faculty/durfee/courses/Summer2009/physics222/AtomicQuantumNumbers.pdf Summary of atomic quantum numbers] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150922013006/http://www.physics.byu.edu/faculty/durfee/courses/Summer2009/physics222/AtomicQuantumNumbers.pdf |date = ngày 22 tháng 9 năm 2015}}.</ref> Chúng là:
* <math>n-1</math> các giao điểm tổng,
* <math>l</math> là các giao điểm góc:
Hàng 145 ⟶ 161:
==== Tính chất vượt ra ngoài phép giải Schrödinger ====
Có một vài hiệu ứng quan trọng bị bỏ qua trong phương trình Schrödinger, và điều đó là lí do một số vạch quang phổ ngoài thực tế bị lệch đi một chút so với những gì đã dự đoán:
* Mặc dù tốc độ của electron trong hydro chỉ bằng 1/137 [[tốc độ ánh sáng]], nhiều thí nghiệm hiện đại với độ chính xác rất cao yêu cầu một lí thuyết hoàn chỉnh giải thích sự xử lí tương đối của vấn đề. Một kết quả xử lí tương đối cho ra một mô men tăng khoảng 1 phần trong 37,000 cho electron. Vì bước sóng của electron được xác định theo mô men của nó, những
* Thậm chí khi không có [[từ trường]] bên ngoài, trong các [[khung quán tính]] của electron đang chuyển động, trường điện từ của hạt nhân cũng có một phần tử từ trường. Spin của electron có liên quan đến [[Mômen lưỡng cực từ|mô men lưỡng cực từ]], thứ mà tương tác với từ trường này. Hiệu ứng này cũng đã được giải thích bởi thuyết tương đối hẹp, và nó dẫn đến cái gọi được là ''[[Spin quỹ đạo cặp|spin-quỹ đạo cặp]]'', tức là một sự tương tác giữa
Cả hai năng tính chất này (và nhiều hơn nữa) được tích hợp vào trong [[phương trình Dirac]] tương đối với các dự đoán đến gần hơn với thí nghiệm. Một lần nữa, phương trình Dirac có thể được giải tích phân trong những trường hợp đặc biệt của hệ thống hai vật, như nguyên tử hydro. Các kết quả trạng thái lượng tử bây giờ phải được phân loại bởi các số lượng tử mô men động lượng tổng ''j'' (phát sinh qua sự cặp giữa spin electron và toán tử mô men động lượng). Trạng thái có cùng ''j'' và cùng ''n'' vẫn thoái hóa. Vì vậy, phép giải tích phân trực tiếp của [[phương trình Dirac]] dự đoán mức Hydro 2S({{sfrac|1|2}}) và 2({{sfrac|1|2}}) có chính xác cùng một năng lượng, thứ mâu thuẫn với các quan sát của [[Hiệu ứng Lamb|thí nghiệm Lamb-Retherford]].
* Luôn có các [[Dao động lượng tử|dao động chân không]] của [[trường điện từ]] dựa theo cơ học lượng tử. Do những sự thoái hóa dao động như vậy giữa trạng thái của cùng j nhưng khác l được đẩy lên, cho chúng một chút năng lượng khác nhau. Điều này đã được chứng minh trong thí nghiệm Lamb-Rutherford nổi tiếng và là thời điểm khởi đầu cho sự phát triển của những lí thuyết về [[điện động lực học lượng tử]] (thứ mà có thể đối phó với những dao động chân không và sử dụng [[sơ đồ Feynman]] xấp xỉ bằng [[Thuyết nhiễu loạn (cơ học lượng tử)|lí thuyết nhiễu loạn]]). Hiệu ứng này ngày nay được gọi là [[hiệu ứng Lamb]].
Hàng 152 ⟶ 168:
== Những lí thuyết khác cho lí thuyết Schrödinger ==
Trong ngôn ngữ của cơ học ma trận Heisenberg, các nguyên tử hydro đã được giải quyết đầu tiên bởi [[Wolfgang Ernst Pauli|Wolfgang Pauli]]
toàn bộ phổ và tất cả các pha chuyển được nhúng trong một đại diện nhóm bất khả giảm duy nhất.<ref
Vào năm 1979, nguyên tử hydro (bất tương đối) đã được giải quyết lần đầu tiên trong công thức tích phân của [[cơ học lượng tử]] của [[Richard Feynman]].<ref
== Xem thêm ==
{{col-begin|width=auto}}
{{col-break}}
* [[Phản
* [[Quỹ đạo nguyên tử]]
* [[Dãy Balmer]]
* [[Nguyên tử
* [[Nguyên tử
* [[
{{col-break}}
* [[Phân rã proton]]
Hàng 176 ⟶ 192:
== Tham khảo ==
{{
== Sách ==
* [[David Jeffery Griffiths]] (2005). ("Introduction to Quantum Mechanics"),
* [[Hagen Kleinert|Kleinert, H.]] (2009). (''Path Integrals in Quantum Mechanics, Statistics, Polymer Physics)'', bản thứ 4, [http://www.worldscibooks.com/physics/7305.html Worldscibooks.com] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090424041920/http://www.worldscibooks.com/physics/7305.html |date = ngày 24 tháng 4 năm 2009}},
== Liên kết ngoài ==
* [http://scienceworld.wolfram.com/physics/HydrogenAtom.html Vật lí của nguyên tử hydro tại Scienceworld (tiếng Anh)]
* [http://www.falstad.com/qmatom/ Tiểu dụng cho phép xem tất cả các loại quỹ đạo kiểu hydro (tiếng Anh)]
* [http://www.physics.drexel.edu/~tim/open/hydrofin Cơ học lượng tử của nguyên tử Hydro (tiếng Anh)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100619203300/http://www.physics.drexel.edu/~tim/open/hydrofin/ |date=2010-06-19 }}
[[Thể loại:Nguyên tử]]
[[Thể loại:Khái niệm vật lý]]
[[Thể loại:Hydro]]
[[Thể loại:Đồng vị của hydro]]
[[Thể loại:Vật lý hydro]]
[[Thể loại:Mô hình lượng tử]]
|