Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Thị Hạnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.5
 
(Không hiển thị 9 phiên bản của 9 người dùng ở giữa)
Dòng 2:
| tên = Thất giai Quý nhân
| tên gốc = 七階貴人
| tước vị = [[Hậu cung nhà Nguyễn|Phi tần nhà Nguyễn]]
| hình =
| cỡ hình =
Dòng 9:
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| sinh =
| mất = [[20 tháng 4]] năm [[1881]]
| nơi mất =
| nơi an táng = Thị xã [[Hương Thủy]], [[Thừa Thiên Huế]]
| thụy hiệu = <font color = "grey">Đoan Tịnh Quý nhân<br>(端靜貴人)</font>
| cha =
| mẹ =
| chồng = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| con cái = Triêm Đức Công chúa [[Nguyễn Phúc Trang Nhàn|Trang Nhàn]]<br>Trấn Định Quận công [[Nguyễn Phúc Miên Miêu|Miên Miêu]]<br>Nam Sách Quận công [[Nguyễn Phúc Miên Ôn|Miên Ôn]]
}}
'''Thất giai Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh''' ([[chữ Hán]]: 七階貴人 阮氏幸; ? – [[20 tháng 4]] năm [[1881]]), phong hiệu '''Thất giai Quý nhân''' (七階貴人), là một thứ phi của vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
== Tiểu sử ==
Sách ''Nguyễn Phúc tộc thế phả'' không cho biết nhiều thông tin về bà Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh. Theo gia phả của phòng ''Trấn Định Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Miêu|Miên Miêu]] và [[Đại Nam liệt truyện]], nguyên quán của bà Hạnh là ở làng [[Gia Lâm (định hướng)|Gia Lâm]], [[Quảng Điền]], tỉnh [[Thừa Thiên]]<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7: ''Truyện các hoàng tử'' – phần ''Trấn Định Quận công Miên Miêu''</ref>.
 
Nguyễn Phước tộc thế phả không cho biết nhiều thông tin về bà Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh. Theo gia phả của phòng ''Trấn Định Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Miêu|Miên Miêu]] và trong [[Đại Nam liệt truyện]], nguyên quán của bà ở làng [[Gia Lâm (định hướng)|Gia Lâm]], [[Quảng Điền]], phủ [[Thừa Thiên]]. Bà Hạnh là con của nhà tử tế<ref>[[Đại Nam liệt truyện]], tập 3, quyển 10, phần "Trấn Định Quận công Miên Miêu"</ref>, song không rõ thân sinh của ai<ref name=":0" ai/>. Cũng theo gia phả của phòng Trấn Định, họ của bà là họ ghép Nguyễn Hữu, và bà lại đượcmang gọiphong hiệu là ''Bát giai Mỹ nhân''. KhôngKhi lớn khoảnglên thời gianđược nhập cung vào hầu vua [[Minh Mạng]] và là người vợ thứ 18 của ông.
 
Ngày [[20 tháng 4]] năm [[1881]], tức ngày 22 tháng 3 (âm lịch) năm [[Tân Tỵ]], dưới triều vua [[Tự Đức]], Quý nhân Nguyễn Hữu thị qua đời, không rõ đượcthọ bao nhiêu tuổi, được ban [[thụy]] là '''Đoan Tịnh''' (端靜)<ref>''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.247</ref>.
 
Tẩm mộ của bà Quý nhân Nguyễn Hữu thị hiện tọa lạc tại thôn Châu Chữ, xã [[Thủy Bằng]], thị xã [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên Huế]].
 
== Hậu duệ ==
Quý nhân Nguyễn Hữu Thị Hạnh sinh cho vua [[Minh Mạng]] được 2 hoàng tử, 1 hoàng nữ, tất cả đều sống qua tuổi trưởng thành:
 
* ''Triêm Đức Công chúa'' [[Nguyễn Phúc Trang Nhàn]] ([[22 tháng 11]] năm [[1825]] – [[17 tháng 4]] năm [[1892]]), hoàng nữ thứ 23. Chúa kết hôn với ''Phò mã Đô úy'' Đặng Đức Nhuận.
* ''Trấn Định Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Miêu]] ([[2 tháng 1]] năm [[1832]] – [[25 tháng 5]] năm [[1865]]), hoàng tử thứ 56.
* ''Nam Sách Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Ôn]] ([[15 tháng 3]] năm [[1833]] – [[1 tháng 2]] năm [[1895]]), hoàng tử thứ 61.
 
== Sách thamTham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200927051537/http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf |date=2020-09-27 }}'', Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.247
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] tậpChính 3biên'', quyểnTổ 10''Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
 
== Xem thêm ==
Hàng 42 ⟶ 46:
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:MấtNgười 1881Thừa Thiên Huế]]
[[Thể loại:Mất năm 1881]]
[[Thể loại:Phi tần Minh Mạng]]