Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sụt lún”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n thuỷ --> thủy (via JWB) |
||
(Không hiển thị 21 phiên bản của 12 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{chất lượng dịch}}
[[Tập tin:Aepyceros_melampus_petersi_female_8014.jpg|nhỏ|Vũng nước trên hình là sụt lún tự nhiên, chỗ nước tụ đọng và động vật đến mà uống.]]
'''Sụt lún'''
== Giải nghĩa ==
'''Sụt lún''' phiếm chỉ [[kiến tạo]] xuống thấp của phần trên
# Vùng lún xuống hình dạng [[đĩa]] bên trong [[Lớp vỏ (địa chất)|vỏ
# Đơn nguyên [[kiến tạo]] cấp đầu tiên của phạm vi lún xuống tương đối mạnh thêm bên trong [[bồn địa]]. Nó có thể là một trong những trung tâm nhiều hay ít sự lún xuống của [[bồn địa]] bên trong [[Nền cổ|craton]], cũng có thể là vùng lún xuống của [[bồn địa]] [[Thung lũng tách giãn|lũng tách giãn]] phức tạp (thí dụ như sụt lún [[Tế Dương]] của bồn địa [[Vịnh Bột Hải]]<ref>{{Chú thích web|url=https://pubs.geoscienceworld.org/ssa/bssa/article-abstract/94/3/988/103126/modeling-the-jiyang-depression-northern-china?redirectedFrom=fulltext|tiêu đề=Modeling the Jiyang Depression, Northern China, Using a Wave-Field Extrapolation Finite-Difference Method and Waveform Inversion|ngày tháng=ngày
== Phân biệt sụt lún với lõm lún ==
[[Tập tin:Вид с Моностоя на Убукунские озёра.jpg|thumb|right|255px|<center> {{PAGENAME}} </center>]]
'''Lõm lún''' và '''sụt lún''' là
Lõm lún và sụt lún là hàm chứa đơn nguyên [[kiến tạo]] của một cấp bậc vùng [[Dầu mỏ|dầu khí]], loại cấp của sụt lún phải cao hơn lõm lún một điểm: sụt lún thuộc về đơn nguyên [[kiến tạo]] cấp thứ nhất ([[viết tắt]] là cấp thứ), là [[khu vực]] sâu nhất của nền móng [[bồn địa]] bị che lấp, chôn vùi xuống, [[trầm tích]] [[Đá phủ|tầng đá mũ]] (cap rock) sinh trưởng đầy đủ cả, độ dày to, [[nham tướng]] (lithic facies) tương đối ổn định; lõm lún là đơn nguyên [[kiến tạo]] cấp thứ hai ([[viết tắt]] là cấp á), ranh giới giữa các đơn nguyên kiến tạo cấp thứ nhất như sụt lún hoặc [[nhô lên]] với các đơn nguyên kiến tạo cấp thứ hai như [[gương lò dài]] (long wall) hoặc [[nếp lồi]] (anticline), chúng thông thường được tính toán và phân chia ở trong [[bồn địa]] chứa [[Dầu mỏ|dầu khí]] có hình trạng to lớn dựa vào một ít [[Địa chất cấu tạo|cấu tạo địa chất]] nào đó tương đối phức tạp.
Bồn địa gãy lún ([[tiếng Anh]] : Downfaulted basin, [[Chữ Hán|chữ Trung]] : 断陷盆地, [[Từ Hán-Việt|Hán - Việt]] : Đoạn hãm bồn địa) chỉ khối đất sụt lún xuống trong [[kiến tạo]] [[Núi khối tảng|khối đứt gãy]] (Fault-block theory), còn gọi là [[địa hào]]. Ngoại hình của nó bị đường đứt gãy khống chế, phần lớn có hình dạng sợi hẹp và dài, rìa mép của bồn địa gãy lún do vách đá đứt gãy hợp thành, độ dốc cao gần như thẳng đứng, đường biên thông thường là đường đứt gãy. Trôi qua theo thời gian, trong bồn địa gãy lún vật chất [[trầm tích]] đang thêm vào cho đủ từ lúc [[Núi|khu vực có núi]] [[bóc mòn]] đến về sau, nước ở phía trên nó hoặc nước đọng hình thành [[Hồ|hồ chằm]] (như [[hồ Baikal]], [[Điền Trì|hồ Điền Trì]]) hoặc do tác dụng tích tụ của [[Sông|dòng sông]] cho nên bị chỗ vật chất [[bồi tích]] của [[Sông|dòng sông]] chứa đầy, hình thành [[đồng bằng bồi tích]] (aggraded floodplain), [[Hồ chứa nước|hồ tích nước]] và [[bồi tích]] mà bị [[dãy núi]] vây quanh. Như [[bồn địa]] giữa núi của chỗ giữa [[Thái Hành Sơn|Thái Hàng Sơn]] và [[đồng bằng bồi tích]], [[bồi tích]] của chỗ giữa [[Thung lũng|lũng]] [[địa hào]] đang sinh ra và phát triển. Bồn địa gãy lún thấp về [[Mực nước biển|mức mặt biển]] được gọi là đất trũng lục địa. ▼
▲Bồn địa gãy lún
Bồn địa (basin) là đơn nguyên kiến tạo hướng [[Số âm|âm]] mang cấp bậc lớn nhất, tương đối thích hợp với nó là [[Kiến tạo sơn|đai tạo núi]], [[đai uốn nếp]], sự tách biệt đã đại biểu [[kiến tạo]] hướng [[Số âm|âm]] và [[kiến tạo]] hướng [[Số dương|dương]] mà có quy mô to lớn nhất trên [[Trái Đất|trái đất]], nhưng mà ngay cả mặt bên trong của bồn địa không phải là vùng đất bằng phẳng có thể phi nước đại thẳng qua, cũng là sự xen lẫn [[Thung lũng|lũng suối]] cao và thấp, trồi lên và hạ thấp xuống, vì thế mặt bên trong bồn địa, lại thêm tính toán và phân chia sụt lún đơn nguyên [[kiến tạo]] hướng [[Số âm|âm]] và [[nhô lên]] đơn nguyên [[kiến tạo]] hướng [[Số dương|dương]], cùng lí do, mặt bên trong sụt lún đơn nguyên hướng [[Số âm|âm]] cũng không phải là bằng phẳng, ở bên trong sụt lún, lại thêm tính toán và phân chia trũng lún đơn nguyên hướng [[Số âm|âm]] và lồi lên (stick out), cho nên trũng lún thuộc về đơn nguyên [[kiến tạo]] cấp thứ ba.<ref name=":0" />▼
▲Bồn địa (basin) là đơn nguyên kiến tạo hướng [[Số âm|âm]] mang cấp bậc lớn nhất, tương đối thích hợp với nó là [[Kiến tạo sơn|đai tạo núi]], [[đai uốn nếp]], sự tách biệt đã đại biểu [[kiến tạo]] hướng [[Số âm|âm]] và [[kiến tạo]] hướng [[Số dương|dương]] mà có quy mô to lớn nhất trên [[Trái Đất
== Sụt lún điển hình ==
=== Sụt lún Tế Dương ===
Sụt lún Tế Dương
=== Sụt lún Biển Chết ===
Sụt lún Biển Chết xảy ra ở [[vùng đứt gãy]], nơi [[mảng Ả Rập]] ở phía đông đang kéo về phía bắc, cách xa [[mảng châu Phi]] ở phía tây. [[Cao địa]] (highland) và [[cao nguyên]] (plateaus) ở hai bên [[Vết đứt gãy|đường đứt gãy]] (rift) kết thúc trên dốc đứng tại [[bờ biển]]. Cảnh quan xanh ở phía đông [[biển Chết]] cho thấy nơi đây có lượng mưa nhiều hơn [[Bờ Tây]]
Ở [[Jordan]] về phía đông [[Biển Chết]], [[Thung lũng tách giãn|lũng tách giãn]] từ [[Biển hồ Galilee|biển Galilee]] ở phía bắc
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Sơ khai địa chất học]]
[[Thể loại:Sụt lún| ]]
|