Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đài Loan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
lùi lại sửa đổi không cần thiết cho tiêu đề
nKhông có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 2 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 29:
| languages2_type = [[Văn tự chính thức]]
| languages2 = {{vunblist|[[Chữ Hán phồn thể]] |[[Hệ thống chữ viết của nhóm ngôn ngữ Formosa|Bảng chữ cái <br/>Formosa Latinh]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.taipeitimes.com/News/taiwan/archives/2017/07/20/2003674932 |title=Official documents issued in Aboriginal languages |publisher=Taipei Times |accessdate =ngày 20 tháng 7 năm 2017}}</ref>}}
| ethnic_groups = {{nowrap|95% [[Người Hán]]{{sfnp|Exec. Yuan|2014|p=36}}}}<br />{{nowrap|&nbsp;'''∟''' 70% [[Người Phúc Kiến]]}}<br />{{nowrap|&nbsp;'''∟''' 14% [[Người Khách Gia]]}}<br />{{nowrap|{{raise|0.1em|&nbsp;'''∟''' 14% [[Người Trung Quốc đại lục|Những người<br/> nhập cư từ năm 1949]]{{efn|name=waishengren|Không bao gồm các công dân của [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] gần đây đã chuyển đến Đài Loan. Một số người nhập cư từ đại lục cũng là [[người Khách Gia]] và [[người Phúc Kiến]], và thiểu số là [[người Mãn]], [[người Mông Cổ]], v.v..}}}}}}<br />{{nowrap|3,1% [[:zh:臺灣新住民|Những người<br/> mới nhập cư]]}}<br />{{nowrap|2,4% [[Thổ dân Đài Loan|Thổ dân]]{{efn|[[Thổ dân Đài Loan]] chính thức được chia thành 16 nhóm dân tộc riêng biệt bởi [[Trung Hoa Dân Quốc|Hoa Mai]].{{harvp|Exec. Yuan|2014|p=49}} }}}}
| demonym = [[Người Đài Loan]]
| government_type = [[NhàBán nướctổng đơnthống nhấtchế|ĐơnCộng nhất]]<br/>hòa [[Bánbán tổng thống chế]] <br/>[[CộngNhà hòanước lậpđơn hiếnnhất|đơn nhất]]
| leader_title1 = [[Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc|Tổng thống]]
| leader_name1 = [[Lại Thanh Đức]]
Dòng 60:
| population_density_km2 = 650
| population_density_rank = 17
| GDP_PPP = 1.275.8 tỷ USD<ref name="IMFWEOUS"/><br/>([[Danh sách quốc gia theo GDP (PPP)|Không xếp hạng]])
| GDP_PPP_year = 2020
| GDP_PPP_rank =
| GDP_PPP_per_capita = 54.,020 USD<ref name="IMFWEOUS">{{chú thích web |url=https://www.imf.org/en/Publications/WEO/weo-database/2021/April/weo-report?c=111,&s=NGDPD,PPPGDP,NGDPDPC,PPPPC,&sy=2021&ey=2021&ssm=0&scsm=1&scc=0&ssd=1&ssc=0&sic=0&sort=country&ds=.&br=1 |title=World Economic Outlook Database, April 2021|publisher=[[Quỹ Tiền tệ Quốc tế]] |website=IMF.org |accessdate =ngày 10 tháng 5 năm 2021}}</ref><br/>([[Danh sách quốc gia theo GDP (PPP) bình quân đầu người|Không xếp hạng]])
| GDP_PPP_per_capita_rank =
| GDP_nominal = 635,5 tỷ USD<ref name="IMFWEOUS"/>
| GDP_nominal_year = 2020
| GDP_nominal_rank = 21
| GDP_nominal_per_capita = 30.,113 USD<ref name="IMFWEOUS"/><br/>([[Danh sách các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) bình quân đầu người|Không xếp hạng]])
| GDP_nominal_per_capita_rank =
| Gini = 34,.1
| Gini_year = 2017
| Gini_change = increase<!--increase/decrease/steady-->
| Gini_ref =
| Gini_rank =
| HDI = 0,.908
| HDI_year = 2017
| HDI_change = increase <!--increase/decrease/steady-->
Dòng 104:
|phfs = ''Chûng-fà Mìn-koet''
}}
'''Trung Hoa Dân quốc''' ({{zh|t=中華民國|p=Zhōnghuá Mínguó}}) là [[đảo quốc]] và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực [[Đông Á]]. Ngày nay, do ảnh hưởng từ [[Vị thế chính trị Đài Loan|vị thế lãnh thổ]] cùng nhiều [[Chính sách Một Trung Quốc|yếu tố chính trị]] nên trong một số trường hợp, quốc gia này còn được gọi là '''Đài Loan''' ({{zh||t=臺灣 hoặc 台灣|p=Táiwān}}) hay '''Đài Bắc Trung Hoa''' ({{zh|t=中華台北 hoặc 中華臺北|p=Zhōnghuá Táiběi|v=''Trung Hoa Đài Bắc''}}).<ref>倪鴻祥和黃惠玟. [http://hk.crntt.com/doc/1019/2/6/0/101926098.html 馬英九:台灣是"中華民國"的通稱]. 《中國評論》. 2011-12-03 [2014-02-23] {{zh-hk}}.</ref>
 
[[Đài Loan (đảo)|Đảo Đài Loan]] nằm ở phía Tây Bắc [[Thái Bình Dương]], ở giữa quần đảo [[Quần đảo Nansei|Ryukyu]] của [[Nhật Bản]] và quần đảo [[Philippines]], tách rời khỏi [[lục địa Á-Âu]] đồng thời có đường biên giới trên biển giáp với [[Trung Quốc đại lục]] thông qua [[eo biển Đài Loan]], Đài Loan có diện tích vào khoảng 36.000&nbsp;km², là [[Danh sách đảo theo diện tích|đảo lớn thứ 38]] trên thế giới với khoảng 70% diện tích là đồi núi, vùng đồng bằng tập trung chủ yếu tại khu vực ven biển phía tây. Do nằm tại giao giới giữa khí hậu [[cận nhiệt đới]] và [[nhiệt đới]] nên cảnh quan tự nhiên cùng hệ sinh thái tương đối phong phú và đa nguyên.<ref name="臺灣的水資源">{{Chú thích web|url=http://140.115.123.30/gis/globalc/CHAP0607.htm|tiêu đề=臺灣的水資源|nhà xuất bản=國立成功大學|ngôn ngữ=zh|ngày truy cập=ngày 24 tháng 3 năm 2011|archive-date=2011-05-29|archive-url=https://web.archive.org/web/20110529061045/http://140.115.123.30/gis/globalc/CHAP0607.htm|url-status=dead}}</ref>
Dòng 110:
Thủ đô của Đài Loan được đặt tại [[Đài Bắc]],<ref name="國家符號">[http://book.drnh.gov.tw/Content_Display.aspx?MenuKey=46 國家符號]. 國史館. [2014-02-23] {{zh-tw}}.</ref> thành phố lớn nhất là [[Tân Bắc]] bao quanh Đài Bắc, tổng nhân khẩu được ước tính vào khoảng 23,5 triệu người với thành phần chủ yếu là [[người Hán]], dân nhập cư đến từ Trung Quốc đại lục, [[Hồng Kông]], [[Đông Nam Á]] và số ít [[thổ dân Đài Loan]].<ref name="世界概況">[[CIA]]. [https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/tw.html Taiwan] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101229003947/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/tw.html |date = ngày 29 tháng 12 năm 2010}}. [[The World Factbook]]. 2013-06-10 [2014-03-2] {{en}}.</ref>
 
Những thổ dân Đài Loan bản địa đã cư trú trên hòn đảo từ thời kỳ cổ đại và xã hội Đài Loan vẫn trong trạng thái nguyên thủy cho đến khi [[người Hà Lan]] đến. Các sắc tộc từ [[Quảng Đông]], [[Phúc Kiến]] bắt đầu di cư tới Đài Loan với số lượng lớn vào thời kỳ chiếm đóng của [[Formosa thuộc Hà Lan|thực dân Hà Lan]] và [[Formosa thuộc Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] trong giai đoạn đầu của [[Thếthế kỷ 17|thế kỷ XVII]]. Năm 1661, [[Trịnh Thành Công]] thiết lập [[Vương quốc Đông Ninh|nhà nước đầu tiên của người Hán]] trên đảo và trục xuất người Hà Lan. Năm 1683, [[nhà Thanh]] đánh bại chính quyền họ Trịnh và sáp nhập Đài Loan. Nhà Thanh cắt nhượng khu vực này cho [[Đế quốc Nhật Bản]] năm 1895 sau khi [[Chiến tranh Nhật–Thanh|chiến bại]]. [[Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949)|Trung Hoa Dân Quốc]] [[Cách mạng Tân Hợi|lật đổ nhà Thanh]] và giành quyền quản lý Trung Quốc đại lục năm 1911. Sau khi Nhật Bản thua trận và [[Nhật Bản đầu hàng|đầu hàng]] [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng Minh]] trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế Chiếnchiến II]], Trung Hoa Dân Quốc một lần nữa giành lại quyền kiểm soát đại lục cũng như đảo Đài Loan. Sau thất bại trong [[Nội chiến Trung Quốc|Nội chiến Quốc-Cộng]], [[Tưởng Giới Thạch]] cùng [[chính phủ Trung Hoa Dân Quốc]] rút đến đây, còn [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Đảng Cộng sản]] do [[Mao Trạch Đông]] lãnh đạo thành lập nước [[Trung Quốc|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] tại đại lục. Nhiều năm sau, do ảnh hưởng của [[chiến tranh Lạnh]], Trung Hoa Dân Quốc vẫn được nhiều quốc gia nhìn nhận là đại biểu hợp pháp duy nhất của Trung Quốc tại [[Liên Hợp Quốc]], đồng thời là một thành viên trong [[Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc|Hội đồng Bảo an]].<ref>[http://news.gpwb.gov.tw/news.aspx?ydn=026dTHGgTRNpmRFEgxcbfbBlvy%2F7DopDATM56oOni4SVXf5gP0fAZFib8muqHca0KbySTSj7uKh8oPo%2FqqwzNpkIxv6TdZdDumeBCepSqm4%3D 「創始國」的歷史無可改變 聯國臨時總部 仍懸掛我國旗]. 《青年日報》. 2015-12-21 [2016-01-02] {{zh-tw}}.</ref><ref name="王正華">王正華. [http://www.drnh.gov.tw/ImagesPost/94d5ca98-4c5d-48e2-81a0-29e5cede646a/ad7418fc-7f00-4701-b3b4-e738cbff5d5f_ALLFILES.pdf 蔣介石與1961-聯合國中國代表權問題] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140322134801/http://www.drnh.gov.tw/ImagesPost/94d5ca98-4c5d-48e2-81a0-29e5cede646a/ad7418fc-7f00-4701-b3b4-e738cbff5d5f_ALLFILES.pdf |date = ngày 22 tháng 3 năm 2014}}. 國史館. 2009-09- [2015-06-06] {{zh-tw}}.</ref> Năm 1971, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giành được [[Nghị quyết 2758 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc|quyền đại diện cho Trung Quốc]] tại Liên Hợp Quốc, Trung Hoa Dân Quốc do đó đánh mất sự công nhận quốc tế trên quy mô lớn.<ref name="王正華" />
 
Trong giai đoạn cuối của [[Thếthế kỷ 20|thế kỷ XX]], chính phủ Trung Hoa Dân Quốc trên đảo tập trung phát triển kinh tế và triển khai nhiều cải cách dân chủ, lấy [[Chủ nghĩa Tam Dân|Học thuyết Tam Dân]] của [[Tôn Trung Sơn]] làm nòng cốt.<ref name="何振盛">何振盛. [http://nccur.lib.nccu.edu.tw/bitstream/140.119/37489/7/61507107.pdf 第三章 歷史背景與環境條件]. 國立政治大學. [2015-08-20] {{zh-tw}}.</ref> Nền [[kinh tế Đài Loan]] từ thập niên 1960 trở đi có sự phát triển thần tốc, tạo nên [[Kỳ tích Đài Loan]]. Từ thập niên 1990, Đài Loan trở thành [[Nước công nghiệp|quốc gia phát triển]]. Đài Loan hiện nay là [[trung cường quốc]]<ref>{{Chú thích sách|title=Middle Power Statecraft: Indonesia, Malaysia, and the Asia Pacific|last=H. Ping|first=Jonathan|publisher=Ashgate|year=2005|isbn=0754644677|location=|pages=104}}</ref> và [[Khối Đồng minh không thuộc NATO|đồng minh không thuộc NATO]] của [[Hoa Kỳ]]. Tuy nhiên, chính sách ngoại giao thù địch dựa trên nguyên tắc [[Chính sách Một Trung Quốc|Một Trung Quốc]] của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đang cản trở sự phát triển và hội nhập của Đài Loan.
 
==Tên gọi==