Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô la Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.190.127.198 (thảo luận) quay về phiên bản cuối của InternetArchiveBot
Thẻ: Lùi tất cả
 
(Không hiển thị 31 phiên bản của 15 người dùng ở giữa)
Dòng 8:
| image_title_2 = Các đồng tiền kim loại
| iso_code = USD
| using_countries = [[Hoa Kỳ]], ''[[Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh]]'',<ref>chấp nhận cùng với [[Bảng Anh]]; Xem ''[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/io.html#Econ The World Factbook] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20171129045031/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/io.html#Econ |date = ngày 29 tháng 11 năm 2017}}'' hay [https://web.archive.org/web/20030731063146/http://www.fco.gov.uk/servlet/Front?pagename=OpenMarket%2FXcelerate%2FShowPage&c=Page&cid=1007029394365&a=KCountryProfile&aid=1018952687077 Foreign and Commonwealth Office].</ref> ''[[Quần đảo Virgin thuộc Anh]]'', [[Đông Timor]], [[Zimbabwe]], [[Ecuador]], [[El Salvador]], [[Quần đảo Marshall]], [[Liên bang Micronesia|Micronesia]], [[Palau]], [[Panama]], ''[[Quần đảo Turks và Caicos]]'', và ''[[Vùng quốc hải Hoa Kỳ]]''
| inflation_rate = 2.5% (tính riêng tại Mỹ)
| inflation_source_date = ''[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2092.html The World Factbook]'', 2006 est.
| pegged_by = [[Aruban florin|AWG]], [[Bahamian dollar|BSD]], [[Bahraini dinar|BHD]], [[Barbadian dollar|BBD]], [[Belize dollar|BZD]], [[Bermuda dollar|BMD]], [[Cayman Islands dollar|KYD]], [[Cuban convertible peso|CUC]], [[Djiboutian franc|DJF]], [[East Caribbean dollar|XCD]], [[Eritrean nakfa|ERN]], [[Jordanian dinar|JOD]], [[Lebanese pound|LBP]], [[Maldivian rufiyaa|MVR]], [[Netherlands Antillean gulden|ANG]], [[Omani rial|OMR]], [[Qatari riyal|QAR]], [[Saudi riyal|SAR]], [[United Arab Emirates dirham|AED]]
| subunit_ratio_1 = 1/10
| subunit_name_1 = [[Dime (tiền kim loạixu Hoa Kỳ)|dime (mười xu)]]
| subunit_ratio_2 = 1/100
| subunit_name_2 = [[CentPenny (tiền xu Hoa Kỳ)|cent (một xu)]]
| subunit_ratio_3 = 1/1000
| subunit_name_3 = [[Mill (tiền)|Mill]]
Dòng 21:
| symbol_subunit_2 = ¢ or c
| symbol_subunit_3 = ₥
| nickname = [[Buck]], Clam, Dead President, Dough, Bone, Coin, Cheddar, Frog, Ducket, Cabbage, Skrilla, Cash Money, Green, Potato, Cash, and [[Greenback]]. Also, Washingtons,còn Jeffersons, Lincolns, Benjamins, and Hamiltons are used based on denomination <ref>{{Chú thích web |url=http://rate-exchange.org/currency/us-dollar.cfm#us_dollar |ngày truy cập=2007-07-09 |tựa đề=RATE-EXCHANGE.org - US Currency / US Dollar |archive-date=2008-09-14 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080914011814/http://rate-exchange.org/currency/us-dollar.cfm#us_dollar }}</ref>,gọi also [[Peso]] in [[Puerto Rico]].
| frequently_used_coins = [[Penny (tiền xu Hoa Kỳ)|1¢]], [[Nickel (tiền xu Hoa Kỳ)|5¢]], [[Dime (tiền xu Hoa Kỳ)|1 dime]], [[Quarter (Unitedtiền Statesxu coinHoa Kỳ)|$¼]] <!-- The denominations are written as they appear on the coins per infobox style at http://en.wikipedia.org/wiki/Template_talk:Infobox_Currency -->
| rarely_used_coins = [[Nửa đô la (tiền xu Hoa Kỳ)|$½]], [[DollarMột đô la (Unitedtiền xu StatesHoa coinKỳ)|$1]]|
| coin_article = Coins[[Tiền ofxu theHoa United States dollarKỳ]]
| frequently_used_banknotes = [[Tiền giấy 1 đô la Mỹ|$1]], [[Tiền giấy 5 đô la Mỹ|$5]], [[Tiền giấy 10 đô la Mỹ|$10]], [[Tiền giấy 20 đô la Mỹ|$20]],[[Tiền giấy 50 đô la Mỹ|$50]], [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|$100]]
| rarely_used_banknotes = Vẫn còn lưu hành: [[Tiền giấy 2 đô la Mỹ|$2]],<br/>Không còn lưu hành: [[United States five hundred dollar bill|$500]], [[Large denominations of United States currency#$1,000 dollar bill|$1,000]], [[United States five thousand dollar bill|$5,000]], [[$10,000 bill|$10,000]], [[United States one hundred thousand-dollar bill|$100,000]]
| banknote_article = Federal Reserve Note
| issuing_authority = [[FederalCục ReserveDự Banktrữ Liên bang]]
| issuing_authority_website = https://www.federalreserve.gov
| printer = [[BureauCục ofẤn Engravingloát andBộ PrintingNgân khố]]
| printer_website = https://www.moneyfactory.gov
| mint = [[UnitedCục Statesđúc Minttiền kim loại Hoa Kỳ]]
| mint_website = https://www.usmint.gov}}
 
Đồng '''đô la Mỹ''' hay '''Mỹ kim''', '''USD''' ({{lang-en|United States dollar}}), còn được gọi ngắn là "đô la" hay "đô", là [[đơn vị tiền tệ]] chính thức của [[Hoa Kỳ]]. Nó cũng được dùng để dự trữ ngoài Hoa Kỳ. Hiện nay, việc phát hành tiền được quản lý bởi các hệ thống ngân hàng của [[Cục Dự trữ Liên bang]] (''Federal Reserve''). Ký hiệu phổ biến nhất cho đơn vị này là dấu '''[[$]]'''. Mã [[ISO 4217]] cho đô la Mỹ là '''USD'''; [[Quỹ tiền tệ quốc tế]] (IMF) dùng '''US$'''. Trong năm 1995, trên 380 tỷ đô la đã được lưu hành, trong đó hai phần ba ở ngoài nước. Đến tháng 4 năm [[2004]], gần 700 tỷ đô la tiền giấy đã được lưu hành [http://www.federalreserve.gov/boarddocs/speeches/2004/20040426/default.htm], trong đó hai phần ba vẫn còn ở nước ngoài [http://www.federalreserve.gov/paymentsystems/coin/default.htm] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20041225023341/http://www.federalreserve.gov/PaymentSystems/Coin/default.htm |date=2004-12-25 }}.
 
Nước Mỹ là một trong một số quốc gia dùng đơn vị tiền tệ gọi là ''đô la''. Một vài quốc gia dùng đô la [[Hoa Kỳ|Mỹ]] làm đơn vị tiền tệ chính thức, và nhiều quốc gia khác cho phép dùng nó trong thực tế (nhưng không chính thức). Xin xem [[đô la]].
Hàng 44 ⟶ 45:
 
Tiền giấy trên 100 đô la không còn được in nữa sau [[1946]] và đã chính thức ngưng lưu hành trong năm [[1969]]. Những tờ tiền giấy này thường được dùng bởi các ngân hàng để trao đổi với nhau hay bởi các thành phần tội phạm có tổ chức (vì lẽ này mà tổng thống [[Richard Nixon]] đã đưa ra lệnh ngừng lưu hành). Sau khi việc trao đổi tiền điện tử được ra đời, chúng trở thành dư thừa. Các đơn vị tiền lớn đã được phát hành gồm có $500, $1.000, $5.000, $10.000 và $100.000. <gallery>
Image:500 USD note; series of 1934; obverse.jpg|500 USD (năm 1934)
Image:1000dollarbill.jpg|1.000 USD
Image:US $5000 1934 Federal Reserve Note.jpg|5.000 USD (năm 1934)
</gallery>
<gallery>
ImageTập tin:10000 USD note; series of 1934; reverse.jpg|10.000 USD (năm 1934)
ImageTập tin:US100000dollarsbillobverse10000 USD note; series of 1934; obverse.jpg|10010.000 USD
Tập tin:US100000dollarsbillobverse.jpg|100.000 USD (năm 1934)
 
</gallery>
 
Hàng 56 ⟶ 59:
 
== Tiền kim loại ==
[[Tập tin:NNC-US-1828-½C-Classic_Head_Half_Cent_(proof).jpg|nhỏ|[[Nửa xu (tiền xu Hoa Kỳ)|Nửa xu]] là đồng xu mang mệnh giá nhỏ nhất từng được đúc tại Hoa Kỳ]]
 
Đang được lưu hành có tiền kim loại 1¢ (penny), 5¢ (nickel), 10¢ (dime), 25¢ (quarter), 50¢ (nửa đô la, không thịnh hành) và $1 (không thịnh hành).
[[Tập tin:2009NativeAmericanRev.jpg|nhỏ|180px|Đồng [[Đô la Sacagawea]] với hình nữ thổ dân, năm 2009]]
Tiền kim loại 1 đô la chưa bao giờ là phổ biến tại Hoa Kỳ. Đồng [[bạc]] được đúc giữa [[1794]] đến [[1935]] với một vài thời gian bị gián đoạn; tiền đúc bằng [[đồng (nguyên tố)|đồng]] và [[niken]] cùng cỡ được đúc từ [[1971]] đến [[1978]]. Đồng [[Susan B. Anthony]] được ra mắt trong năm [[1979]]; chúng không được ưa chuộng vì dễ bị nhầm lẫn với đồng quarter (25¢) có cỡ gần bằng, có viền răng cưa và màu sắc tương tự. Những đồng này bị ngừng đúc ngay sau đó, nhưng vẫn là có thể dùng làm tiền hợp pháp. Trong năm [[2000]], một đồng $1 mới có hình [[Sacagawea]], một nữ [[Thổ dân châu Mỹ|thổ dân]], còn gọi là [[Đô la Sacagawea]] được ra mắt, chúng có viền phẳng và có màu [[vàng kim loại (màu)|vàng kim loại]]. Dù vậy, chúng không được ưa chuộng bằng đồng tiền giấy $1 và ít được dùng trong công việc hằng ngày. Sự thất bại của tiền kim loại đã bị đổ lỗi vào sự thất bại trong việc đồng thời thu hồi tiền giấy và cố gắng yếu kém trong việc phổ biến tiền kim loại. Hầu hết các máy bán hàng tự động không thối tiền bằng giấy được, cho nên chúng thường được thiết kế để thối bằng đồng đô la hay nửa đô la kim loại.
 
Trong quá khứ, Hoa Kỳ đã đúc tiền kim loại với giá trị: nửa xu, hai xu, ba xu, hai mươi xu, $2,50, $3,00, $4,00, $5,00, $10,00 và $20,00. Chúng vẫn là tiền tệ chính thức theo giá trị trên mặt, nhưng cao giá hơn đối với những [[nhà sưu tầm]] [[tiền cổ]].
Tiền kim loại 1 đô la chưa bao giờ là phổ biến tại Hoa Kỳ. Đồng [[bạc]] được đúc giữa [[1794]] đến [[1935]] với một vài thời gian bị gián đoạn; tiền đúc bằng [[đồng (nguyên tố)|đồng]] và [[niken]] cùng cỡ được đúc từ [[1971]] đến [[1978]]. Đồng [[Susan B. Anthony]] được ra mắt trong năm [[1979]]; chúng không được ưa chuộng vì dễ bị nhầm lẫn với đồng quarter (25¢) có cỡ gần bằng, có viền răng cưa và màu sắc tương tự. Những đồng này bị ngừng đúc ngay sau đó, nhưng vẫn là có thể dùng làm tiền hợp pháp. Trong năm [[2000]], một đồng $1 mới có hình [[Sacagawea]] được ra mắt, chúng có viền phẳng và có màu [[vàng kim loại (màu)|vàng kim loại]]. Dù vậy, chúng không được ưa chuộng bằng đồng tiền giấy $1 và ít được dùng trong công việc hằng ngày. Sự thất bại của tiền kim loại đã bị đổ lỗi vào sự thất bại trong việc đồng thời thu hồi tiền giấy và cố gắng yếu kém trong việc phổ biến tiền kim loại. Hầu hết các máy bán hàng tự động không thối tiền bằng giấy được, cho nên chúng thường được thiết kế để thối bằng đồng đô la hay nửa đô la kim loại.
 
Trong quá khứ, Hoa Kỳ đã đúc tiền kim loại với giá trị: nửa xu, hai xu, ba xu, hai mươi xu, $2,50, $3,00, $4,00, $5,00, $10,00 và $20,00. Chúng vẫn là tiền tệ chính thức theo giá trị trên mặt, nhưng cao giá hơn đối với những [[nhà sưu tầm]] [[tiền cổ]].
 
Sở Đúc tiền Hoa Kỳ cũng sản xuất tiền thoi [[vàng]] và [[bạch kim]], được gọi là "American Eagles" (Đại bàng Mỹ), đều là tiền tệ chính thức tuy chúng rất hiếm khi được dùng. Lý do là chúng không được sản xuất để trao đổi, do đó giá trị mặt của chúng thấp hơn giá kim loại quý được dùng để tạo chúng. Đồng thoi American Silver Eagle (Đại bàng bạc Mỹ) được lưu hành với giá trị $1 (1 ounce troy). Đồng thoi American Gold Eagle (Đại bàng vàng Mỹ) có giá trị $5 (1/10 ounce troy), $10 (1/4 ounce troy), $25 (1/2 ounce troy) và $50 (1 ounce troy). Đồng thoi American Platinum Eagle (Đại bàng bạch kim Mỹ) có giá trị $10 (1/10 ounce troy), $25 (1/4 ounce troy), $50 (1/2 ounce troy) và $100 (1 ounce troy). Đồng bạc có 99,9% bạc, đồng vàng có 91,67% vàng (22 [[karat]]) và đồng bạch kim có 99,95% bạch kim. Các đồng tiền này không có bán lẻ cho cá nhân, mà phải mua từ các cơ quan có phép.
Hàng 72 ⟶ 75:
Hiếm có cho một đơn vị tiền tệ quan trọng, giá trị của tiền kim loại Mỹ không được viết bằng số. Thay vào đó, giá trị của chúng được viết bằng chữ [[tiếng Anh]], có thể tạo ra sự khó khăn cho những du khách không biết tiếng này. Hơn nữa, các chữ được viết không theo khuôn mẫu: "One Cent" (1 cent), "One Nickel" (1 nickel, giá trị 5 cent), "One Dime" (1 dime, giá trị 10 cent), "Quarter Dollar" (1 quarter, có giá trị 25 cent) và "Half Dollar" (1 half, giá trị 50 cent). Để hiểu các thuật ngữ này, người đọc phải hiểu các từ "penny", "nickel", "dime", "quarter" và "half dollar".
 
Vì lý do lịch sử, cỡ tiền không lớn lên theo giá trị mặt. Tiền 1 cent (penny) và 5 cent (nickel) đều lớn hơn đồng 10 cent (dime), và đồng 50 cent lại lớn hơn đồng $1 có hình [[Sacagawea]] hay [[Susan B. Anthony]]. Cỡ của đồng dime, quarter và nửa đô la đã có từ trước [[1964]], khi chúng được đúc từ 90% bạc; cỡ của chúng tuỳ thuộc vào giá trị của chúng bằng bạc, và điều đó giải thích tại sao đồng dime có cỡ nhỏ nhất. Đường kính hiện nay của đồng đô la được ra mắt năm [[1979]] với đồng Susan B. Anthony, vì thế cỡ của chúng không tuỳ thuộc vào số lượng bạc, và được chọn tuỳ ý, không có liên quan đến đồng [[đô la Eisenhower]] cùng cỡ với [[đồng Peace]] đồng Morgan ([[đô la Morgan]]) bằng bạc được dùng trong đầu [[thế kỷ XX]].
 
=== Tiền giấy ===
Hàng 126 ⟶ 129:
Các nhà chỉ trích đồng thời còn cho rằng tiền giấy Mỹ rất khó phân biệt: chúng có hoa văn rất giống nhau, và được in bằng cùng màu, và có cỡ bằng nhau. Các tổ chức hỗ trợ người mù muốn chúng được in bằng cỡ khác nhau tuỳ theo mệnh giá và có [[chữ Braille]] cho những người khiếm thị có thể sử dụng chúng mà không cần phải đọc chữ. Tuy một số người khiếm thị đã có thể dùng cảm giác để phân biệt tiền giấy, nhiều người khác phải dùng máy đọc tiền; trong khi một số người khác gấp tiền khác nhau theo mệnh giá để dễ phân biệt chúng. Giải pháp này vẫn cần sự giúp đỡ của một người thấy rõ, cho nên không phải là một giải pháp hoàn thiện.
 
Trong khi đó, các đơn vị tiền quan trọng khác như đồng euro có tiền với cỡ khác nnhaunhau: mệnh giá càng cao thì cỡ tiền càng lớn, và chúng còn được in bằng nhiều màu khác nhau. Chẳng những chúng giúp người khiếm thị, chúng còn giúp người thường không lẫn lộn một tờ giấy có giá trị cao trong một xấp tiền có giá trị thấp, một vấn đề thường gặp ở Mỹ. Các du khách cũng thường không phân biệt được tiền Mỹ vì họ không rành lắm với những hoa văn trên mặt giấy.
 
Đã có dự án để đổi tiền giấy thành nhiều cỡ, nhưng những nhà sản xuất máy bán hàng tự động và máy đổi tiền cho rằng làm vậy sẽ làm các máy đó phức tạp hơn và tốn tiền hơn. Tại [[châu Âu]] họ cũng dùng lý luận này trước khi có nhiều cỡ tiền, nhưng đã bị thất bại.
 
Ngoài việc in tiền nhiều màu và nhiều cỡ khác nhau, nhiều nước khác cũng có các chức năng cảm giác trong tiền không tìm thấy được trong tiền Mỹ để hỗ trợ người khiếm thị. [[Đô la Canada|Tiền Canada]] có một số nút có thể cảm nhận được trong góc trên phải để cho biết mệnh giá tiền.
 
Ngoài chức năng giúp người dùng phân biệt tiền, việc in tiền nhiều cỡ có một chức năng chống một cách làm tiền giả mà tiền Mỹ đã bị nhiều lần: các người làm tiền giả tẩy trắng mực từ một tờ tiền với mệnh giá thấp (như là 1 đô la) và in lại với mệnh giá cao hơn (như là 100 đô la). Hiện đang có đề nghị được đưa ra để làm tờ 1 đô la và 5 đô la một [[inch]] ngắn hơn và nửa inch thấp hơn; tuy nhiên, giải pháp này không hoàn thiện vì có 7 đơn vị tiền mà chỉ có 2 cỡ tiền giấy.
Hàng 241 ⟶ 244:
Một số quốc gia ngoài Hoa Kỳ sử dụng đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ chính thức. [[Ecuador]], [[El Salvador]], [[Zimbabwe]] và [[Đông Timor]] dùng đô la Mỹ. Các cựu thành viên trong nhóm [[Lãnh thổ Tín nhiệm Các đảo Thái Bình Dương]] (''Trust Territory of the Pacifi Islands'') dưới sự quản lý của Hoa Kỳ, kể cả [[Palau]], [[Micronesia]] và [[Quần đảo Marshall]], đã không phát hành tiền riêng sau khi họ độc lập.
 
Thêm vào đó, đơn vị tiền địa phương của [[Bermuda]], [[Bahamas]], [[Panama]] và một số quốc gia khác có thể hoán đổi với đồng USD với tỷ giá 1:1. Đơn vị tiền tệ của [[Barbados]] được hoán đổi với tỷ giá 2:1. [[Argentina]] đã dùng tỷ giá hoán đổi 1:1 giữa đồng [[peso Argentina]] và đô la Mỹ từ [[1991]] đến [[2002]]. Tại [[Liban]], 1 đô la được đổi thành 1500 lira Liban, và cũng có thể được sử dụng để mua bán như đồng lira. Tại [[Hồng Kông]], đồng đô la Mỹ và [[đô la Hồng Kông]] đã được ràng buộc với giá HK$7,8/USD từ năm [[1983]]. Đồng [[Pataca]] của [[MacaoMa Cao]], được ràng buộc với đô la Hồng Kông với giá MOP1,03/HKD, được gián tiếp hoán đổi với đô la Mỹ với tỷ giá khoảng MOP8/USD. Đồng [[Nhân dân tệ]] của [[Trung Quốc|CHND Trung Hoa]] đã được ổn định giá với đô la Mỹ từ giữa thập niên 1990 với giá Y8,28/USD cho đến ngày [[21 tháng 7]], 2005. [[Malaysia]] cũng đã ổn định giá của đồng [[ringgitt]]Ringgit với giá MR3,8/USD từ [[1997]]. Ngày [[21 tháng 7]], 2005, cả hai quốc gia đã thả giá tiền họ để theo giá thị trường.
 
Đồng đô la còn được dùng làm đơn vị tiêu chuẩn trong các thị trường quốc tế cho các mặt hàng như [[vàng]] và [[dầu hỏa]]. Ngay cả các công ty ngoại quốc ít buôn bán tại Hoa Kỳ, như [[Airbus]], liệt kê và bán sản phẩm của họ bằng đô la (tuy trong trường hợp này một số người cho rằng lý do là vì các doanh nghiệp Hoa Kỳ đang thống trị ngành hàng không).
Hàng 247 ⟶ 250:
Vào thời điểm này, đồng đô la Mỹ vẫn là đơn vị tiền dự trữ hàng đầu, hầu hết trong đơn vị $100. Phần đông tiền giấy Hoa Kỳ đang ở ngoài Hoa Kỳ. Theo kinh tế gia [[Paul Samuelson]], nhu cầu cho tiền đô la cho phép Hoa Kỳ giữ sự thiếu hụt trong xuất-nhập khẩu mà không dẫn đến sự suy sụp của đồng tiền.
 
Không lâu sau khi đồng [[euro]] (€; mã ISO 4217 EUR) được ra mắt như tiền mặt trong năm [[2002]], đồng đô la đã bị từ từ giảm giá trên thị trường quốc tế. Sau khi đồng euro lên giá trong tháng 3 năm 2002, việc thiếu hụt trong chi tiêu và thương mại của Hoa Kỳ ngày càng gia tăng. Đến [[Giáng Sinh]] năm [[2004]] đồng đô la đã tụt giá thấp nhất đối với các đơn vị tiền quan trọng khác, đặc biệt là đồng euro. Đồng euro lên giá cao hơn $1,36/€ (dưới 0,74€/$) lần đầu tiên cuối năm 2004, khác hẳn với đầu năm [[2003]] ($0,87/€). Bắt đầu từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 năm 2005 đồng đô la lại lên giá nhanh chóng so với đồng euro sau khi nền kinh tế các nước châu Âu đang ứ đọng và [[Hiến pháp Liên minh châu Âu]] không được phê chuẩn trong cuộc trưng cầu dân ý ở hai nước [[Pháp]] và [[Hà Lan]]. Trong khi tỷ lệ thất nghiệp tại các nước sử dụng euro và sự phát triển kinh tế bị chậm lại tại các nước thuộc Liên Minh, đồng euro có thể bị xuống giá so với đồng đô la, tuy đồng euro vẫn giữ sức mạnh.
 
== Nguồn gốc của tên "dollar" ==
Hàng 267 ⟶ 270:
Có một số giải thích khác cho dấu gạch thứ hai - có người cho rằng dấu "$" xuất thân từ hai chữ 'U' và 'S' viết chồng trên nhau (vòng cong của chữ 'U' cùng nét với vòng cong ở dưới chữ 'S'), cũng có người cho rằng hai đường gạch tượng trưng cho hai cây cột trụ trong Đền thờ Solomon tại [[Jerusalem]]. Hai giải thích này không có chứng cớ vì cách viết này đã có trước khi nước Hoa Kỳ (US) được thành lập, hay vì không có bằng chứng trong lịch sử đồng [[Tây Ban Nha]].
<gallery>
HìnhTập tin:United States one dollar bill, obverse.jpg|Mặt phải của 1 đô la Mỹ ([[1999]])
HìnhTập tin:United States one dollar bill, reverse.jpg|Mặt trái của 1 đô la Mỹ ([[1995]])
HìnhTập tin:Usdollar100front.jpg|Mặt phải của tờ 100 đô la ([[1996]]), có hình [[Benjamin Franklin]]
HìnhTập tin:US $100 series 2006 reverse.jpg|Mặt trái của tờ 100 đô la ([[1996]]), có hình [[Hội trường Tự do]]
HìnhTập tin:US $1 1862 Legal Tender.jpg|Đồng 1 đô la Mỹ ([[1862]])
HìnhTập tin:One US dollar 1917.jpg|Đồng 1 đô la Mỹ ([[1917]])
Tập tin:New100front.jpg|$100 [[Benjamin Franklin]]
ImageTập tin:50 USD Series 2004 Note Front.jpg|$50 [[Ulysses S. Grant]]
ImageTập tin:US20-front.jpg|$20 [[Andrew Jackson]]
ImageTập tin:US10dollarbill-Series 2004A.jpg|$10 [[Alexander Hamilton]]
ImageTập tin:US $5 series 2003A obverse.jpg|$5 [[Abraham Lincoln]]
ImageTập tin:US bill$2 obverse series 2003 A-high.jpg|$2 [[Thomas Jefferson]]
ImageTập tin:US $1 obverse.jpg|$1 [[George Washington]]
</gallery>
 
Hàng 293 ⟶ 296:
| [[Yên Nhật]] || 357.6 || 240.45 || 250.35 || 146.25 || 111.08 || 113.73 || 107.80 || 121.57 || 125.22 || 115.94 || 108.15 || 110.11 || 116.31 || 117.76 || 103.39 || 93.68 || 87.78 || 79.70
|-
| [[Bảng Anh]] || 8[[Shilling (British coin)|s]]&nbsp;4[[Penny (British pre-decimal coin)|d]]<br>=0.4167 || 0.4484<ref name="austats">[http://www.rba.gov.au/Statistics/HistoricalExchangeRates/index.html 1970–1992] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081013220337/http://www.rba.gov.au/Statistics/HistoricalExchangeRates/index.html |date =2008-10- ngày 13 tháng 10 năm 2008}}. 1980 derived from AUD-USD=1.1055 and AUD-GBP=0.4957 at end of Dec 1979: 0.4957/1.1055=0.448394392; 1985 derived from AUD-USD=0.8278 and AUD-GBP=0.7130 at end of Dec 1984: 0.7130/0.8278=0.861319159</ref> || 0.8613<ref name="austats"/> || 0.6207 || 0.6660 || 0.6184 || 0.6598 || 0.6946 || 0.6656 || 0.6117 || 0.5456 || 0.5493 || 0.5425 || 0.4995 || 0.5392 || 0.6385 || 0.4548 || 0.6233
|-
| [[Đô la Canada]] || 1.081 || 1.168 || 1.321 || 1.1605 || 1.2902 || 1.4858 || 1.4855 || 1.5487 || 1.5704 || 1.4008 || 1.3017 || 1.2115 || 1.1340 || 1.0734 || 1.0660 || 1.1412 || 1.0298 || 0.9887
|-
| [[Peso Mexico]]|| — || 2.80<sup>1</sup>801 || 2.67<sup>1</sup>671 || 2.50<sup>1</sup>501 || 3.1237 || 9.553 || 9.459 || 9.337 || 9.663 || 10.793 || 11.290 || 10.894 || 10.906 || 10.928 || 11.143 || 13.498 || 12.623 || 12.427
|-
| [[Nhân dân tệ]]|| 2.46 || 1.7050 || 2.9366 || 4.7832 || 5.7620 || 8.2783 || 8.2784 || 8.2770 || 8.2771 || 8.2772 || 8.2768 || 8.1936 || 7.9723 || 7.6058 || 6.9477 || 6.8307 || 6.7696 || 6.4630
Hàng 307 ⟶ 310:
| [[Rand Nam Phi]] || 0.7182 || 0.7780 || 2.2343<ref name="SAmeasuringW">{{Chú thích web | url=http://www.measuringworth.com/datasets/exchangeglobal/result.php | tiêu đề=Exchange Rates Between the United States Dollar and the South African Rand | nhà xuất bản=Measuring Worth | ngày truy cập=ngày 5 tháng 12 năm 2011}}</ref> ||2.5600 || 3.2729 ||6.1191 || 6.9468 || 8.6093 || 10.5176 || 7.5550 ||6.4402 ||6.3606 || 6.7668 ||7.0477 ||8.2480 || 8.4117 || 7.3159 || 7.2510
|-
|colspan="18" |<sub>Source: [http://www.federalreserve.gov/releases/g5a/current/ Last 4 years] [http://www.federalreserve.gov/releases/g5a/20060103/ 2005-2002] [http://www.federalreserve.gov/releases/g5a/20040102/ 2003–2000] [http://www.federalreserve.gov/releases/g5a/20000103/ 1996–1999] [http://www.federalreserve.gov/releases/g5a/19970107/ 1993–1996] [http://www.x-rates.com/cgi-bin/hlookup.cgi 1990] [http://www.rba.gov.au/Statistics/HistoricalExchangeRates/index.html 1970–1992] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081013220337/http://www.rba.gov.au/Statistics/HistoricalExchangeRates/index.html |date =2008-10- ngày 13 tháng 10 năm 2008}} [http://intl.econ.cuhk.edu.hk/exchange_rate_regime/index.php?cid=8 1970–1985 Canada, China, Mexico] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081003050230/http://intl.econ.cuhk.edu.hk/exchange_rate_regime/index.php?cid=8 |date =2008- ngày 3 tháng 10-03 năm 2008}}<br />
1. Trị giá đồng peso Mexico trước cuộc đổi giá năm 1993.
|}
Hàng 327 ⟶ 330:
Tờ 10 USD mới sẽ thêm hình ảnh 5 phụ nữ lãnh đạo phong trào đòi quyền bầu cử cho phụ nữ gồm [[Sojourner Truth]] và [[Elizabeth Cady Stanton]] vào mặt sau, trong khi vẫn giữ ở mặt trước hình ảnh [[Alexander Hamilton]], Bộ trưởng Tài chính đầu tiên của Mỹ.
 
Tờ 20 USD mới, chân dung [[Andrew Jackson]] sẽ chuyển từ mặt trước ra mặt sau, nhường chỗ cho [[Harriet Tubman]]. Bà cũng là phụ nữ [[Người Mỹ gốc Phi]] đầu tiên được in chân dung trên mặt trước tờ đôlađô la Mỹ.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nguoiduatin.vn/my-dua-anh-ba-harriet-tubman-len-to-20-usd-a237357.html|tiêu đề=Mỹ đưa ảnh bà Harriet Tubman lên tờ 20 USD}}</ref>
 
== Ghi chú ==
Hàng 335 ⟶ 338:
{{thể loại Commons|Dollar}}
* [http://www.moneyfactory.com/ US Bureau of Engraving and Printing]
* [http://www.treas.gov/topics/currency/index.html The U.S. Treasury's Coins & Currency portal] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081228105256/http://www.treas.gov/topics/currency/index.html |date =2008-12- ngày 28 tháng 12 năm 2008}}
* [http://www.frbsf.org/currency/ American Currency Exhibit at the San Francisco Federal Reserve Bank] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060126085330/http://www.frbsf.org/currency/ |date=2006-01-26 }}
* [http://www.moneyfactory.com/section.cfm/4 U.S. Treasury page with images of all current banknotes] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20081006214745/http://www.moneyfactory.com/section.cfm/4 |date =2008- ngày 6 tháng 10-06 năm 2008}}
* [http://www.friesian.com/notes.htm U.S. paper money]
* [https://web.archive.org/web/20031123174957/http://misyte3.tripod.com/clipart/id47.html Presidential currency]
* [http://www.wheresgeorge.com/ The ''Where's George?'' Currency Tracking Project]
* [http://www.coolnumbers.com Cool Numbers] analyzes patterns of dollar-bill serial numbers and other types of numbers.
* [http://www.laocai.gov.vn/home/view.asp?id=61&id_tin=8909&kieu=in Cách phân biệt USD] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070927224008/http://www.laocai.gov.vn/home/view.asp?id=61&id_tin=8909&kieu=in |date =2007-09- ngày 27 tháng 9 năm 2007}}
* [http://www.bis-ans-ende-der-welt.net/USA-B-En.htm Tiền giấy của Hoa Kỳ] {{en}} {{de}}{{Tiền xu đang lưu hành tại Hoa Kỳ}}
{{tiền châu Mỹ}}
{{đô la}}
Hàng 354 ⟶ 357:
[[Thể loại:Tiền tệ Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Đô la|Mỹ]]
[[Thể loại:Khởi đầu năm 1792 ở Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Đơn vị tiền tệ Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh]]