Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Diogo Jota”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Đã bị lùi lại
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 20 phiên bản của 15 người dùng ở giữa)
Dòng 9: Dòng 9:
| birth_date = {{birth date and age|1996|12|4|df=y}}
| birth_date = {{birth date and age|1996|12|4|df=y}}
| birth_place = [[Porto]], [[Bồ Đào Nha]]
| birth_place = [[Porto]], [[Bồ Đào Nha]]
| height = {{height|m=1,78}}
| height = 1,78 m
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]]
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo cánh|Tiền đạo cánh trái]] / [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo trung tâm|Tiền đạo cắm]] / [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo thứ hai|Hộ công]]
| currentclub = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| currentclub = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| clubnumber = 20
| clubnumber = 20
| youthyears1 = 2005–2013
| youthyears1 = 2005–2013
| youthclubs1 = [[Gondomar S.C.|Gondomar]]
| youthclubs1 = [[Gondomar S.C.|Gondomar]]
| goals3 = 9
| youthyears2 = 2013–2015
| youthyears2 = 2013–2015
| years1 = 2014–2016
| years1 = 2014–2016
Dòng 28: Dòng 27:
| clubs3 = → [[FC Porto|Porto]] (mượn)
| clubs3 = → [[FC Porto|Porto]] (mượn)
| caps3 = 36
| caps3 = 36
| goals3 = 9
| clubs4 = → [[Wolverhampton Wanderers F.C.|Wolverhampton]] (mượn)
| clubs4 = → [[Wolverhampton Wanderers F.C.|Wolverhampton]] (mượn)
| caps4 = 45
| caps4 = 45
Dòng 37: Dòng 37:
| clubs6 = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| clubs6 = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| years6 = 2020–
| years6 = 2020–
| caps6 = 44
| caps6 = 97
| goals6 = 21
| goals6 = 41
| nationalyears1 = 2014–2015
| nationalyears1 = 2014–2015
| nationalteam1 = {{nftu|19|Bồ Đào Nha}}
| nationalteam1 = {{nftu|19|Bồ Đào Nha}}
Dòng 54: Dòng 54:
| nationalyears4 = 2019–
| nationalyears4 = 2019–
| nationalteam4 = {{nft|Bồ Đào Nha}}
| nationalteam4 = {{nft|Bồ Đào Nha}}
| nationalcaps4 = 23
| nationalcaps4 = 39
| nationalgoals4 = 9
| nationalgoals4 = 14
| club-update = 12 tháng 3 năm 2022
| club-update = 21 tháng 4 năm 2024
| nationalteam-update = 24 tháng 3 năm 2022
| nationalteam-update = 11 tháng 6 năm 2024
| medaltemplates = {{MedalSport|Bóng đá nam}}
| medaltemplates = {{MedalSport|Bóng đá nam}}
{{MedalCountry|{{fb|POR}}}}
{{MedalCountry|{{fb|POR}}}}
Dòng 63: Dòng 63:
{{Medal|Winner|[[2019 UEFA Nations League Finals|Bồ Đào Nha 2019]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Đội bóng]]}}
{{Medal|Winner|[[2019 UEFA Nations League Finals|Bồ Đào Nha 2019]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Đội bóng]]}}
}}
}}
'''Diogo José Teixeira da Silva''' (sinh ngày 4 tháng 12 năm 1996), được biết đến với cái tên '''Diogo Jota''' ({{IPA-pt|ˈʒɔtɐ}}),{{refn|''Jota'' là biệt danh; "Diogo Jota" có nghĩa là "Diogo J." trong tiếng Bồ Đào Nha, viết tắt của "Diogo José".<ref>{{cite web|url=https://www.dn.pt/desporto/fc-porto/a-ascensao-de-jota-ate-virar-o-avancado-de-que-o-dragao-precisava-5421036.html|title=A ascensão de Jota até virar o avançado de que o dragão precisava|trans-title=Jota's ascension until he turned into the striker the dragon needed|website=[[Diário de Notícias]]|date=3 October 2016|first=Paulo|last=Paulos|access-date=31 October 2020|language=pt}}</ref><ref>{{cite web|url=https://tribunaexpresso.pt/porto/2016-10-01-A-noite-foi-de-Jota-Jota-Jota/|title=A noite foi de Jota Jota Jota|trans-title=The night was Jota Jota Jota|website=Tribuna Expresso|date=1 October 2016|first=Lídia Paralta|last=Gomes|access-date=31 October 2020|language=pt|archiveurl=https://web.archive.org/web/20210823110622/https://tribunaexpresso.pt/porto/2016-10-01-A-noite-foi-de-Jota-Jota-Jota/|archivedate=23 August 2021}}</ref>|group=note}} là một cầu thủ bóng đá người [[Bồ Đào Nha]] chơi ở vị trí [[tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] cho câu lạc bộ [[Liverpool F.C.|Liverpool]] tại [[Premier League]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha]].
'''Diogo José Teixeira da Silva''' (sinh vào ngày 4 tháng 12 năm 1996), được biết đến với cái tên '''Diogo Jota''' ({{IPA-pt|ˈʒɔtɐ}}), là một cầu thủ bóng đá người [[Bồ Đào Nha]] chơi ở vị trí [[tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] cho câu lạc bộ [[Liverpool F.C.|Liverpool]] tại [[Premier League]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha]].


Jota bắt đầu sự nghiệp của mình với [[F.C. Paços de Ferreira|Paços de Ferreira]], trước khi ký hợp đồng với câu lạc bộ [[La Liga]] [[Atlético Madrid]] vào năm 2016. Sau hai mùa giải ở [[Giải bóng đá Ngoại hạng Bồ Đào Nha|Primeira Liga]], anh liên tiếp được cho câu lạc bộ Primeira Liga [[F.C. Porto|Porto]] vào năm 2016 câu lạc bộ [[EFL Championship]] [[Wolverhampton Wanderers F.C.|Wolverhampton Wanderers]] vào năm 2017. Jota đã giúp Wolves thăng hạng lên [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] lần đầu tiên kể từ năm 2012. Sau đó, anh gia nhập câu lạc bộ vào tháng 7 năm 2018 theo hợp đồng vĩnh viễn với giá 14 triệu euro được báo cáo và đã có hơn 100 lần ra sân cho họ. Vào tháng 9 năm 2020, Jota hợp đồng với Liverpoolvới mức phí được báo cáo là 50 triệu euro (41 triệu bảng Anh).
Anh bắt đầu sự nghiếp tại [[F.C. Paços de Ferreira|Paços de Ferreira]], sau đó ký hợp đồng với [[Atlético Madrid]] sau 2 mùa giải ở [[Primeira Liga]] bị đẩy đến [[FC Porto|Porto]] và [[Wolverhampton Wanderers|Wolverhampton]] theo dạng cho mượn. Vào 2018, anh hợp đồng chính thức với [[Wolverhampton Wanderers]]. Mùa năm 2020, anh gia nhập [[Liverpool FC|Liverpool]].


Jota chơi cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] ở các cấp độ U-19, U-21 U-23. Anh ấy được điền tên vào đội hình tham dự [[Vòng chung kết UEFA Nations League 2019]], trận đấu mà Bồ Đào Nha đã giành chiến thắng trên sân nhà có trận ra mắt quốc tế lần đầu tiên vào tháng 11 năm 2019, chơi tại [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020|UEFA Euro 2020]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.maisfutebol.iol.pt/liga/fc-porto/portugal-sub-20-andre-horta-e-diogo-jota-convocados-para-estagio|title=Portugal (sub-20): André Horta e Diogo Jota convocados para estágio|date=ngày 22 tháng 1 năm 2016|publisher=Mais Futebol|language=pt|trans-title=Portugal (under-20): André Horta and Diogo Jota called for training camp|access-date =ngày 7 tháng 6 năm 2018}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.record.pt/futebol/selecoes/selecao-olimpica/detalhe/portugal-mexico-em-direto.html|title=Portugal-México, 4–0|date=ngày 28 tháng 3 năm 2016|newspaper=[[Record (newspaper)|Record]]|access-date =ngày 7 tháng 6 năm 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180612142517/http://www.record.pt/futebol/selecoes/selecao-olimpica/detalhe/portugal-mexico-em-direto.html|archive-date=ngày 12 tháng 6 năm 2018|language=pt|trans-title=Portugal-Mexico, 4–0}}</ref>
Jota chơi cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] ở [[Portugal national under-19 football team|U19 Bồ Đào Nha]], [[Portugal national under-21 football team|U21 Bồ Đào Nha]] [[Portugal Olympic football team|U23 Bồ Đào Nha]]. Anh ra mắt [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha]] vào năm 2019.<ref>{{chú thích web|url=http://www.maisfutebol.iol.pt/liga/fc-porto/portugal-sub-20-andre-horta-e-diogo-jota-convocados-para-estagio|title=Portugal (sub-20): André Horta e Diogo Jota convocados para estágio|date=ngày 22 tháng 1 năm 2016|publisher=Mais Futebol|language=pt|trans-title=Portugal (under-20): André Horta and Diogo Jota called for training camp|access-date =ngày 7 tháng 6 năm 2018}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.record.pt/futebol/selecoes/selecao-olimpica/detalhe/portugal-mexico-em-direto.html|title=Portugal-México, 4–0|date=ngày 28 tháng 3 năm 2016|newspaper=[[Record (newspaper)|Record]]|access-date =ngày 7 tháng 6 năm 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180612142517/http://www.record.pt/futebol/selecoes/selecao-olimpica/detalhe/portugal-mexico-em-direto.html|archive-date=ngày 12 tháng 6 năm 2018|language=pt|trans-title=Portugal-Mexico, 4–0}}</ref>


== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==


=== Paços de Ferreira ===
=== Paços de Ferreira ===
Sinh ra ở Massarelos, Porto, Jota gia nhập đội trẻ của [[F.C. Paços de Ferreira|Paços de Ferreira]] vào năm 2013, từ [[Gondomar S.C.|Gondomar]]. Anh ấy được đôn lên đội hình chính vào đầu mùa giải 2014–15, trận ra mắt đội một vào ngày 19 tháng 10 năm 2014 bằng cách bắt đầu trong chiến thắng 4–0 trên sân nhà trước Atlético de Reguengos tại Taça de Portugal.
Sinh ra ở [[Massarelos]], [[Porto]], Jota gia nhập đội trẻ của [[FC Paços de Ferreira]] từ [[Gondomar SC|Gondomar]] vào năm 2013. Jota được đôn lên đội hình chính vào mùa giải 2014-2015. Anh đá chính lần đầu tiên trong chiến thắng 4-0 trước [[Vitória de Guimarães]]ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 17 tháng 5, qua đó đưa anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho một câu lạc bộ [[Giải bóng đá Ngoại hạng Bồ Đào Nha]].


=== Atlético Madrid ===
Jota xuất hiện lần đầu ở Primeira Liga vào ngày 20 tháng 2 năm 2015, vào sân thay người muộn cho Diogo Rosado trong trận hòa 2-2 trên sân nhà trước [[Vitória S.C.|Vitória de Guimarães]]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong giải đấu vào ngày 17 tháng 5, lập cú đúp trong chiến thắng 3-2 trên sân nhà trước Académica de Coimbra và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho câu lạc bộ ở hạng đấu cao nhất trong quá trình này.
Vào ngày 14 tháng 3 năm 2016, Jota đã đồng ý đặt bút kí vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với [[Atlético Madrid]], tuy nhiên anh không đá chính trận nào cho câu lạc bộ mà được đem đi cho mượn.


=== Cho mượn tại FC Porto ===
Vào ngày 30 tháng 5 năm 2015, Jota ký hợp đồng 5 năm mới với Paços, giữ anh ấy bị ràng buộc cho đến năm 2020.  Trong trận đầu tiên của chiến dịch , chiến thắng 1–0 trước Académica tại Estádio da Mata Real vào ngày 17 tháng 8, cuối cùng anh ta đã bị đuổi khỏi sân vì đã xô đẩy Hugo Seco; Ricardo Nascimento cũng bị đuổi khỏi sân vì trả đũa đồng đội.
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2016, anh trở về nước và gia nhập [[FC Porto]] theo dạng cho mượn có thời hạn một năm. Vào ngày 1 tháng 10, Jota đã ghi một hat-trick trong chiến thắng 4–0 trước [[C.D. Nacional|Nacional]]. Anh cũng tham dự [[UEFA Champions League 2016–17]] và ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước [[Leicester City]].


=== Cho mượn tại Wolverhampton Wanderers ===
=== Atlético Madrid ===
Vào ngày 25 tháng 7 năm 2017, Jota chuyển đến câu lạc bộ [[Wolverhampton Wanderers]] theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải. Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 15 tháng 8 trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước [[Hull City]]. Anh kết thúc mùa giải với 20 bàn thắng và giúp câu lạc bộ vô địch [[EFL Championship]].<ref>{{Chú thích|title=2017–18 Wolverhampton Wanderers F.C. season|date=2021-12-04|url=https://en.wikipedia.org/w/index.php?title=2017%E2%80%9318_Wolverhampton_Wanderers_F.C._season&oldid=1058621439|work=Wikipedia|language=en|access-date=2021-12-08}}</ref>
Vào ngày 14 tháng 3 năm 2016, Jota đã đồng ý hợp đồng có thời hạn 5 năm với [[Atlético Madrid]] có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7. Tuy nhiên, vào ngày 26 tháng 8 năm 2016, anh trở về nước và gia nhập Porto theo dạng cho mượn một năm. Vào ngày 1 tháng 10, Jota ghi một hat-trick trong hiệp một trong chiến thắng 4–0 trước [[C.D. Nacional|Nacional]]. Jota cũng tham dự [[UEFA Champions League 2016–17]], ghi bàn thắng đầu tiên trong giải đấu vào ngày 7 tháng 12 trong chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước [[Leicester City F.C.|Leicester City]].


=== Wolverhampton Wanderers ===
=== Wolverhampton Wanderers ===
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2018,Wolverhampton Wanderers đã đồng ý mua đứt Jota với mức phí chuyển nhượng lên đến 14 triệu euro.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.wolves.co.uk/news/first-team/20180130-permanent-deal-for-jota-agreed/|tựa đề=Permanent Deal For Jota Agreed|website=www.wolves.co.uk|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2021-12-08}}</ref> Jota có trận ra mắt [[Ngoại hạng Anh]] và chơi trọn vẹn 90 phút trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước [[Everton]].  Bàn thắng đầu tiên của anh tại giải đấu giúp câu lạc bộ đánh bại [[Chelsea F.C.|Chelsea]] với tỷ số 2-1.


Vào ngày 19 tháng 1 năm 2019, Jota ghi ba bàn trong chiến thắng 4–3 trên sân nhà trước [[Leicester City]].<ref>{{Chú thích web|url=https://www.skysports.com/football/news/11661/11611696/wolves-4-3-leicester-diego-jota-hat-trick-increases-pressure-on-claude-puel|tựa đề=Wolves 4-3 Leicester: Diogo Jota hat-trick increases pressure on Claude Puel|website=Sky Sports|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2021-12-08}}</ref> Qua đó, anh trở thành cầu thủ Bồ Đào Nha thứ hai đạt được thành tích ghi 2 hat-trick tại [[Premier League]] sau [[Cristiano Ronaldo]].
==== 2017–19: Thăng hạng Premier League và kết thúc Europa League ====
Vào ngày 25 tháng 7 năm 2017, Jota chuyển đến câu lạc bộ [[Wolverhampton Wanderers]] theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 15 tháng 8, trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước [[Hull City]].
[[Tập tin:Diogo Jota 2018 (cropped).jpg|nhỏ|288x288px|Jota thi đấu cho Wolverhampton năm 2018.]]
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2018, có thông báo rằng một thỏa thuận lâu dài với Jota đã được đồng ý với số tiền 14 triệu euro được báo cáo, có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.wolves.co.uk/news/first-team/20180130-permanent-deal-for-jota-agreed/|tựa đề=Permanent Deal For Jota Agreed|website=www.wolves.co.uk|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2021-12-08}}</ref> Anh kết thúc một mùa giải với 20 bàn thắng và giúp câu lạc bộ vô địch [[EFL Championship]]<ref>{{Chú thích|title=2017–18 Wolverhampton Wanderers F.C. season|date=2021-12-04|url=https://en.wikipedia.org/w/index.php?title=2017%E2%80%9318_Wolverhampton_Wanderers_F.C._season&oldid=1058621439|work=Wikipedia|language=en|access-date=2021-12-08}}</ref>, do các quy định của [[English Football League|EFL]], anh ấy mang họ hợp pháp của mình trên áo đấu của mình ở Giải vô địch nhưng có thể đổi thành "Diogo J" sau chiến tích.

Jota có trận ra mắt ở [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|hạng đấu cao nhất nước Anh]] vào ngày 11 tháng 8 năm 2018, chơi trọn vẹn 90 phút trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước [[Everton F.C.|Everton]]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong cuộc thi vào ngày 5 tháng 12, giúp đội chủ nhà đánh bại [[Chelsea F.C.|Chelsea]] 2-1. Lần thứ hai của anh ấy đến bốn ngày sau đó, trong trận thắng [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]] với tỷ số tương tự.

Vào ngày 19 tháng 1 năm 2019, Jota ghi ba bàn trong chiến thắng 4–3 trên sân nhà trước [[Leicester City]]<ref>{{Chú thích web|url=https://www.skysports.com/football/news/11661/11611696/wolves-4-3-leicester-diego-jota-hat-trick-increases-pressure-on-claude-puel|tựa đề=Wolves 4-3 Leicester: Diogo Jota hat-trick increases pressure on Claude Puel|website=Sky Sports|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2021-12-08}}</ref>. Qua đó, anh trở thành cầu thủ Bồ Đào Nha thứ hai đạt được thành tích ghi 2 hat-trick tại [[Premier League]] sau [[Cristiano Ronaldo]] 11 năm trước đó.  Đây là lần đầu tiên dành cho câu lạc bộ trong cuộc thi và là lần đầu tiên cho câu lạc bộ ở giải đấu hàng đầu của bóng đá Anh kể từ khi John Richards, chống lại cùng một phe đối lập, tại Giải hạng nhất Liên đoàn bóng đá vào tháng 10 năm 1977. Vào ngày 16 tháng 3 năm 2019, Jota ghi một bàn thắng trong chiến thắng 2-1 trước Manchester United trong FA Cup 2018–19, giúp Wolves lọt vào bán kết đầu tiên của giải đấu kể từ năm 1997–98.

==== 2019–20: Mùa giải cuối cùng với Wolves ====
Vào ngày 25 tháng 7 năm 2019, Jota ghi bàn trong chiến thắng 2–0 trước câu lạc bộ Bắc Ireland [[Crusaders F.C.|Crusaders]] ở vòng sơ loại thứ hai Europa League, bàn thắng đầu tiên của Wolves ở châu Âu kể từ tháng 10 năm 1980, và ở vòng tiếp theo vào ngày 15 tháng 8, anh ghi một bàn thắng đá trên không để kết thúc chiến thắng 4–0 (tổng hợp 8–0) trước [[FC Pyunik|Pyunik]].

Trong trận đấu cuối cùng vòng bảng Europa League trên sân nhà với [[Beşiktaş J.K.|Beşiktaş]] vào ngày 12 tháng 12 năm 2019, Jota vào sân thay người đồng hương [[Rúben Neves]] ở phút 56 với trận đấu không bàn thắng, ghi bàn sau 72 giây và hoàn tất cú hat-trick trong vòng mười hai phút khi Wolves kết thúc chiến thắng 4–0. Ngày 20 tháng 2 tiếp theo, anh ghi thêm một cú ăn ba trong chiến thắng với tỷ số tương tự trước [[RCD Espanyol|Espanyol]] trong trận lượt đi vòng 32 đội cuối cùng của giải đấu. Lần xuất hiện thứ 131 và cuối cùng của anh ấy cho Wolves là vào sân thay người ở hiệp hai trong trận tứ kết Europa League với Sevilla vào ngày 11 tháng 8 năm 2020. Bàn thắng thứ 44 và cuối cùng của Jota cho Wolves đến trước đó một tháng trong chiến thắng 3–0 trước Everton tại Premier League vào ngày 12 tháng 7 năm 2020.


=== Liverpool ===
=== Liverpool ===
Vào ngày 19 tháng 9 năm 2020, Jota gia nhập [[Liverpool]] theo một hợp đồng dài hạn với mức phí chuyển nhượng lên đến 45 triệu euro. Vào ngày 28 tháng 9, anh ghi bàn trong trận ra mắt [[Premier League]] cho câu lạc bộ trước [[Arsenal]]. Jota ghi bàn thắng thứ 10.000 trong lịch sử của câu lạc bộ khi anh ghi bàn mở tỷ số vào lưới [[FC Midtjylland|Midtjylland]] tại [[UEFA Champions League]].

==== 2020–21: Mùa giải ra mắt và hòa nhập ====
Vào ngày 19 tháng 9 năm 2020, Jota gia nhập [[Liverpool]] theo một hợp đồng dài hạn, với mức phí chuyển nhượng lên đến 45 triệu euro. Anh có trận ra mắt tại [[Cúp EFL|EFL Cup]] 5 ngày sau đó, vào sân thay người ở hiệp hai trước Lincoln City trong chiến thắng 7–2. Vào ngày 28 tháng 9, anh ghi bàn trong trận ra mắt [[Premier League]] cho câu lạc bộ trước [[Arsenal]] tại [[Anfield]]. Vào ngày 25 tháng 10, Jota ghi bàn thắng quyết định trong chiến thắng 2-1 trước Sheffield United tại Anfield. Ba ngày sau, Jota ghi bàn thắng thứ 10.000 trong lịch sử của câu lạc bộ khi anh ghi bàn mở tỷ số vào lưới [[FC Midtjylland|Midtjylland]] tại [[UEFA Champions League 2020–21|UEFA Champions League]].<ref>{{Chú thích web|url=https://bongdaplus.vn/bong-da-anh/diogo-jota-ghi-ban-thang-thu-10-000-trong-lich-su-liverpool-3146612010.html|tựa đề=Diogo Jota ghi bàn thắng thứ 10.000 trong lịch sử Liverpool|họ=https://www.facebook.com/baobongda|website=Bongdaplus-Báo Bóng đá|ngôn ngữ=vi|ngày truy cập=2021-12-08}}</ref> Vào ngày 3 tháng 11, anh ghi một hat-trick trong chiến thắng 5–0 trước [[Atalanta B.C.|Atalanta]] ở Champions League. Nhờ ghi hat-trick trức Atalanta, Jota trở thành cầu thủ đầu tiên kể từ [[Robbie Fowler]] năm 1993 ghi được 7 bàn trong 10 lần ra sân đầu tiên cho Liverpool. Vào ngày 22 tháng 11, Jota ghi bàn thắng thứ hai trong chiến thắng 3–0 trước [[Leicester City F.C.|Leicester City]], trở thành cầu thủ Liverpool đầu tiên ghi bàn trong bốn trận sân nhà đầu tiên của anh ấy tại Premier League. Với những màn trình diễn của anh ấy vào tháng 10, Jota đã được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Liverpool bởi những người ủng hộ câu lạc bộ. Vào ngày 9 tháng 12, Jota bị chấn thương chân trong trận đấu UEFA Champions League với Midtjylland, khiến trận đấu kéo dài thời gian, anh phải ngồi ngoài trong ba tháng.

Jota đã kết thúc mùa giải đầu tiên của mình tại câu lạc bộ với chín bàn thắng ở giải đấu, bao gồm cả cú đánh gót đáng nhớ trong chiến thắng 4–2 trên sân khách trước [[Manchester United F.C.|Manchester United]], giúp Liverpool kết thúc ở vị trí thứ ba tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21|Premier League]] và đủ điều kiện tham dự [[UEFA Champions League 2021–22|Champions League mùa giải sau]].

==== Mùa giải 2021–22 ====
[[Tập tin:DiogoJota2.jpg|nhỏ|371x371px|Jota chơi cho Liverpool năm 2021.]]
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2021, Jota ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool ở [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2021–22|Premier League mùa giải 2021–22]] trong chiến thắng 3–0 trên sân khách trước [[Norwich City F.C.|Norwich City]] mới lên hạng. Jota cũng ghi bàn trong trận đấu thứ hai của Liverpool ở Premier League trong mùa giải trước Burnley bằng một cú đánh đầu chuẩn xác, đánh dấu bàn thắng đầu tiên ghi được tại Anfield trước những người ủng hộ kể từ tháng 3 năm 2020. Vào ngày 24 tháng 10, Jota ghi bàn bàn thắng trong chiến thắng tưng bừng 5–0 trên sân khách trước đối thủ không đội trời chung của Liverpool là [[Manchester United F.C.|Manchester United]] ngay tại [[Old Trafford]]. Vào ngày 3 tháng 11, anh mở tỷ số trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà tại Champions League đối đầu với câu lạc bộ cũ [[Atlético Madrid]] để đảm bảo Liverpool có suất vào vòng 16 đội, với tư cách là đội nhất bảng. Vào ngày 20 tháng 11, Jota ghi bàn thắng thứ năm trong mùa giải trong chiến thắng 4–0 trên sân nhà trước [[Arsenal F.C.|Arsenal]], tiếp theo là cú đúp vào lưới [[Southampton F.C.|Southampton]] một tuần sau đó trong một chiến thắng 4–0 khác. Vào ngày 1 tháng 12, anh ghi bàn thắng thứ tư cho Liverpool trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước đối thủ địa phương [[Everton F.C.|Everton]] trong trận [[derby Merseyside]], khi câu lạc bộ trở thành đội đầu tiên trong lịch sử giải đấu hàng đầu nước Anh ghi ít nhất 2 bàn thắng trong 18 trận liên tiếp trên mọi đấu trường. Với màn trình diễn của anh ấy vào tháng 11, Jota đã được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất của tháng do người hâm mộ PFA bình chọn. Vào ngày 16 tháng 12, Jota ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]], trong trận thắng thứ 2000 của Liverpool.

Vào ngày 20 tháng 1 năm 2022, trong trận bán kết lượt về Cúp liên đoàn, Jota đã ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 trước [[Arsenal F.C.|Arsenal]] để đưa Liverpool vào chung kết. Vào ngày 27 tháng 2, sau trận hòa không bàn thắng trước [[Chelsea F.C.|Chelsea]] sau hiệp phụ, Jota đã thực hiện thành công quả phạt đền của mình để giúp Liverpool giành Cúp Liên đoàn đầu tiên kể từ năm 2012.

==Sự nghiệp quốc tế==

=== Đội trẻ ===
Jota bắt đầu chơi cho Bồ Đào Nha ở cấp độ U-19, ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 29 tháng 5 năm 2015 trong trận đấu 6–1 trên sân nhà trước Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn vòng loại Giải vô địch U-19 châu Âu 2015. Anh có lần đầu tiên khoác áo đội U-21 vào ngày 17 tháng 11 cùng năm khi chưa 19 tuổi, chơi 15 phút trong trận thua 3–0 trên sân khách trước Israel ở một vòng loại khác. Vào ngày 25 tháng 5 năm 2018, anh ghi một cú đúp cho các cầu thủ U-21 trong chiến thắng 3–2 trận giao hữu trước Ý được tổ chức tại Estoril.

=== Đội tuyển quốc gia ===
Vào tháng 3 năm 2019, Jota lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]], trước trận mở màn [[Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020|vòng loại UEFA Euro 2020]] với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina|Ukraine]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia|Serbia]]. Vẫn chưa thi đấu, anh ấy là một phần của đội giành quyền tham dự [[Vòng chung kết UEFA Nations League 2019]] trên sân nhà vào tháng 6 nhưng không ra sân. Vào ngày 14 tháng 11, anh có trận ra mắt bằng việc vào sân ở phút 84 thay cho đội trưởng [[Cristiano Ronaldo]] trong chiến thắng 6–0 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Litva|Lithuania]] tại vòng loại UEFA Euro 2020. Anh ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 5 tháng 9 năm 2020 trong chiến thắng 4–1 trên sân nhà trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia|Croatia]] tại [[UEFA Nations League 2020–21|UEFA Nations League]].

Jota có tên trong đội hình cuối cùng của Bồ Đào Nha cho giải đấu [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020|UEFA Euro 2020]] bị trì hoãn, ghi bàn trong trận thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]] 2-4 ở vòng bảng của Bồ Đào Nha. Jota xuất hiện trong tất cả các trận đấu cho Bồ Đào Nha cho đến trận thua cuối cùng ở vòng 16 đội trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Bỉ]].

==Đời tư==
Anh ấy là một game thủ cuồng nhiệt và tính đến ngày 6 tháng 2 năm 2021, anh ấy đã được xếp hạng số 1 thế giới trên FIFA 21. Anh ấy có đội eSports của riêng mình được gọi là "Diogo Jota eSports" và thường xuyên phát trực tuyến trên [[Twitch]]. Trong thời gian phong tỏa trong Đại dịch COVID-19, anh ấy đã tham gia một loạt trận đấu do FIFA tổ chức, do Premier League tổ chức, cuối cùng đánh bại đồng đội tương lai [[Trent Alexander-Arnold]] trong trận chung kết của giải đấu.

Anh ấy đang có một mối quan hệ lâu dài với bạn gái của mình, Rute Cardoso, và họ cùng nhau chào đón một cậu con trai, Dinis, vào tháng 2 năm 2021.


==Thống kê sự nghiệp==
==Thống kê sự nghiệp==
===Câu lạc bộ===
===Câu lạc bộ===
{{updated|ngày 12 tháng 3 năm 2022}}<ref>{{chú thích web|url=https://uk.soccerway.com/players/diogo-jose-teixeira-da-silva/374031/|title=Diogo Jota|website=Soccerway|publisher=Perform Group|access-date =ngày 11 tháng 6 năm 2018}}</ref>
{{updated|ngày 21 tháng 4 năm 2024}}<ref>{{chú thích web|url=https://uk.soccerway.com/players/diogo-jose-teixeira-da-silva/374031/|title=Diogo Jota|website=Soccerway|publisher=Perform Group|access-date =ngày 11 tháng 6 năm 2018}}</ref>


{| class="wikitable" style="text-align: center"
{| class="wikitable" style="text-align: center"
Dòng 137: Dòng 103:
!colspan=2|Cúp liên đoàn
!colspan=2|Cúp liên đoàn
!colspan=2|Châu Âu
!colspan=2|Châu Âu
!colspan=2|Khác
!colspan=2|Tổng cộng
!colspan=2|Tổng cộng
|-
|-
!Hạng!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
!Hạng!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
|-
|-
|rowspan=3|[[F.C. Paços de Ferreira|Paços de Ferreira]]
|rowspan=3|[[F.C. Paços de Ferreira|Paços de Ferreira]]
|2014–15
|2014–15
|rowspan=2|[[Primeira Liga]]
|rowspan=2|[[Primeira Liga]]
|10||2||1||1||0||0||colspan=2|—||11||3
|10||2||1||1||0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||11||3
|-
|-
|2015–16
|2015–16
|31||12||1|||0||2||0||colspan=2|—||34||12
|31||12||1|||0||2||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||34||12
|-
|-
!colspan=2|Tổng cộng
!colspan=2|Tổng cộng
!41||14||2||1||2||0||0||0||45||15
!41||14||2||1||2||0||colspan="2"|||colspan="2"|—||45||15
|-
|-
|[[Atlético Madrid]]
|[[Atlético Madrid]]
|2016–17
|2016–17
|[[La Liga]]
|[[La Liga]]
|0||0||colspan=2|—||colspan=2|—||colspan=2|—||0||0
|0||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||0||0
|-
|-
|[[FC Porto|Porto]] (mượn)
|[[FC Porto|Porto]] (mượn)
|2016–17
|2016–17
|Primeira Liga
|Primeira Liga
|27||8||1||0||1||0||8{{efn|Ra sân tại [[UEFA Champions League]]|name=UCL}}||1||37||9
|27||8||1||0||1||0||8||1||colspan="2"|—||37||9
|-
|-
|[[Wolverhampton Wanderers F.C.|Wolverhampton Wanderers]] (mượn)
|[[Wolverhampton Wanderers F.C.|Wolverhampton Wanderers]] (mượn)
|2017–18
|2017–18
|[[EFL Championship|Championship]]
|[[EFL Championship|Championship]]
|44||17||1||1||1||0||colspan=2|—||46||18
|44||17||1||1||1||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||46||18
|-
|-
|rowspan=3|Wolverhampton Wanderers
|rowspan=3|Wolverhampton Wanderers
|2018–19
|2018–19
|rowspan=2|[[Premier League]]
|rowspan=2|[[Premier League]]
|33||9||3||1||1||0||colspan=2|—||37||10
|33||9||3||1||1||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||37||10
|-
|-
|2019–20
|2019–20
|34||7||0||0||0||0||14{{efn|Ra sân tại [[UEFA Europa League]]}}||9||48||16
|34||7||0||0||0||0||14||9||colspan="2"|—||48||16
|-
|-
!colspan=2|Tổng cộng
!colspan=2|Tổng cộng
!111!!33!!4!!2!!2!!0!!14!!9!!131!!44
!111!!33!!4!!2!!2!!0!!14!!9!!colspan="2"|—!!131!!44
|-
|-
| rowspan="3" |[[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| rowspan="5" |[[Liverpool F.C.|Liverpool]]
|2020–21
|2020–21
| rowspan="2" |Premier League
|Premier League
|19||9||0||0||2||0||9{{efn|name=UCL}}||4||30||13
|19||9||0||0||2||0||9||4||colspan="2"|—||30||13
|-
|-
|2021–22
|2021–22
|Premier League
|25
|35||15||5||2||4||3||11||1||colspan="2"|—||55||21
|12
|2
|1
|4
|3
|5{{efn|name=UCL}}
|1
|36
|17
|-
|-
|2022–23
! colspan="2" |Tổng cộng
|Premier League
!44
|22||7||0||0||0||0||6||0||0||0||28||7
!21
|-
!2
|2023–24
!1
|Premier League
!6
|21||10||2||1||4||1||5||3|| colspan="2" |—||32||15
!3
|-
!14
!colspan="2"|Tổng cộng
!5
!97||41||7||3||10||4||31||8||0||0||145||56
!66
!30
|-
|-
! colspan="3" |Tổng cộng sự nghiệp
! colspan="3" |Tổng cộng sự nghiệp
!223||76||9||4||11||3||36||15||276||98
!276||96||14||6||15||4||53||18||0||0||358||124
|}
|}

{{notelist}}
{{notelist}}


===Quốc tế===
===Quốc tế===
{{updated|ngày 29 tháng 3 năm 2022.}}<ref name="NFT">{{NFT player|76150|access-date =28 tháng 1 năm 2018}}</ref>
{{updated|ngày 11 tháng 6 năm 2024.}}<ref name="NFT">{{NFT player|76150|access-date =28 tháng 1 năm 2018}}</ref>


{| class="wikitable" style="text-align:center"
{| class="wikitable" style="text-align:center"
Dòng 219: Dòng 178:
!Đội tuyển quốc gia!!Năm!!Trận!!Bàn
!Đội tuyển quốc gia!!Năm!!Trận!!Bàn
|-
|-
|rowspan=4|{{nft|Bồ Đào Nha}}
|rowspan=6|{{nft|Bồ Đào Nha}}
|2019||2||0
|2019||2||0
|-
|-
Dòng 226: Dòng 185:
|2021||12||5
|2021||12||5
|-
|-
|2022||2||1
|2022||7||2
|-
|2023||7||2
|-
|2024||3||2
|-
|-
!colspan=2|Tổng cộng||24||9
!colspan=2|Tổng cộng||39||14
|}
|}


Dòng 237: Dòng 200:
! # !! Ngày !! Địa điểm !! Đối thủ !! Bàn thắng !! Kết quả !! Giải đấu
! # !! Ngày !! Địa điểm !! Đối thủ !! Bàn thắng !! Kết quả !! Giải đấu
|-
|-
| 1. || 5 tháng 9 năm 2020 || [[Sân vận động Dragão]], [[Porto]], [[Bồ Đào Nha]] || {{fb|CRO}} || align="center" | 2–0 || align=center | 4–1 || rowspan=3|[[Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2020-21|UEFA Nations League 2020–21]]
| 1. || 5 tháng 9 năm 2020 || [[Sân vận động Dragão]], [[Porto]], [[Bồ Đào Nha]] || {{fb|CRO}} || align="center" | 2–0 || align=center | 4–1 || rowspan=3|[[UEFA Nations League 2020–21]]
|-
|-
| 2. || rowspan="2" |14 tháng 10 năm 2020 || rowspan=2|[[Sân vận động José Alvalade]], [[Lisbon]], Bồ Đào Nha || rowspan=2|{{fb|SWE}}|| align=center |2–0|| rowspan="2" align="center" | 3–0
| 2. || rowspan="2" |14 tháng 10 năm 2020 || rowspan=2|[[Sân vận động José Alvalade]], [[Lisbon]], Bồ Đào Nha || rowspan=2|{{fb|SWE}}|| align=center |2–0|| rowspan="2" align="center" | 3–0
Dòng 243: Dòng 206:
| 3. || align="center" | 3–0
| 3. || align="center" | 3–0
|-
|-
| 4. || rowspan="2" |27 tháng 3 năm 2021 || rowspan=2|[[Sân vận động Sao Đỏ]], [[Belgrade]], [[Serbia]] || rowspan=2|{{fb|SRB}} || align=center | 1–0 || rowspan=2 align=center | 2–2 || rowspan=3|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Âu|Vòng loại World Cup 2022]]
| 4. || rowspan="2" |27 tháng 3 năm 2021 || rowspan=2|[[Sân vận động Sao Đỏ]], [[Belgrade]], [[Serbia]] || rowspan=2|{{fb|SRB}} || align=center | 1–0 || rowspan=2 align=center | 2–2 || rowspan=3|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Âu|Vòng loại FIFA World Cup 2022]]
|-
|-
| 5. || align="center" | 2–0
| 5. || align="center" | 2–0
Dòng 249: Dòng 212:
| 6. || 30 tháng 3 năm 2021 || [[Sân vận động Josy Barthel]], [[Luxembourg City]], [[Luxembourg]] || {{fb|LUX}} || align=center | 1–1 || align=center | 3–1
| 6. || 30 tháng 3 năm 2021 || [[Sân vận động Josy Barthel]], [[Luxembourg City]], [[Luxembourg]] || {{fb|LUX}} || align=center | 1–1 || align=center | 3–1
|-
|-
| 7. || 19 tháng 6 năm 2021 || [[Allianz Arena]], [[Munich]], [[Đức]] || {{fb|GER}} || align=center | 2–4 || align=center | 2–4 || [[Euro 2020]]
| 7. || 19 tháng 6 năm 2021 || [[Allianz Arena]], [[Munich]], [[Đức]] || {{fb|GER}} || align=center | 2–4 || align=center | 2–4 || [[UEFA Euro 2020]]
|-
|-
| 8. || 7 tháng 9 năm 2021 || [[Sân vận động Olympic Baku]], [[Baku]], [[Azerbaijan]] || {{fb|AZE}}|| align=center | 3–0 || align=center | 3–0 || rowspan=2|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Âu (Bảng A)|Vòng loại World Cup 2022]]
| 8. || 7 tháng 9 năm 2021 || [[Sân vận động Olympic Baku]], [[Baku]], [[Azerbaijan]] || {{fb|AZE}}|| align=center | 3–0 || align=center | 3–0 || rowspan=2|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Âu (Bảng A)|Vòng loại FIFA World Cup 2022]]
|-
|-
| 9. || 24 tháng 3 năm 2022 || Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha || {{fb|TUR}}|| align=center | 2–0 || align=center | 3–1
| 9. || 24 tháng 3 năm 2022 || Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha || {{fb|TUR}}|| align=center | 2–0 || align=center | 3–1
|-
| 10. || 24 tháng 9 năm 2022 || [[Sân vận động Sinobo]], [[Prague]], [[Cộng hòa Séc]] || {{fb|CZE}}|| align=center | 4–0 || align=center | 4–0 || [[UEFA Nations League 2022–23]]
|-
| 11. || rowspan="2" |11 tháng 9 năm 2023 || rowspan=2|[[Sân vận động Algarve]], [[Faro, Bồ Đào Nha|Faro]]/[[Loulé]], Bồ Đào Nha || rowspan=2|{{fb|LUX}} || align=center | 5–0 || rowspan=2 align=center | 9–0 || rowspan=2|[[Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024|Vòng loại UEFA Euro 2024]]
|-
| 12. || align="center" | 7–0
|-
| 13. || 4 tháng 6 năm 2024 || Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha || {{fb|FIN}} || align=center | 2–0 || align=center | 4–2 || rowspan=2|[[Giao hữu]]
|-
| 14. || 8 tháng 6 năm 2024 || [[Sân vận động quốc gia Bồ Đào Nha|Sân vận động quốc gia]], [[Oeiras, Bồ Đào Nha|Oeiras]], Bồ Đào Nha || {{fb|CRO}} || align="center" | 1–1 || align="center" | 1–2
|}
|}


Dòng 261: Dòng 234:
* [[EFL Championship]]: 2017–18
* [[EFL Championship]]: 2017–18
====Liverpool====
====Liverpool====
* [[FA Cup]]: 2021–22
* [[EFL Cup]]: 2021–22
* [[EFL Cup]]: 2021–22
* [[FA Community Shield]]: 2022
===Quốc tế===
===Quốc tế===
*[[UEFA Nations League]]: 2018–19
*[[UEFA Nations League]]: 2018–19

=== Cá nhân ===

* Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất tháng của SJPF: Tháng 10 / tháng 11 năm 2015
* Bàn thắng của tháng Primeira Liga: tháng 2 năm 2016
* Bàn thắng của mùa giải Wolverhampton Wanderers: 2019
* Đội hình đột phá UEFA Champions League: 2020

== Ghi chú ==
{{reflist|group=note}}


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
Dòng 281: Dòng 246:
*[http://www.ligaportugal.pt/oou/clube/20142015/primeiraliga/153/jogador/70131 Portuguese League profile] {{in lang|pt}}
*[http://www.ligaportugal.pt/oou/clube/20142015/primeiraliga/153/jogador/70131 Portuguese League profile] {{in lang|pt}}
*{{Soccerbase}}
*{{Soccerbase}}

{{Liverpool F.C. squad}}
[[Thể loại:Sinh năm 1996]]
[[Thể loại:Sinh năm 1996]]
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá]]
[[Thể loại:Tiền vệ bóng đá]]
Dòng 296: Dòng 261:
[[Thể loại:Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Bồ Đào Nha ở nước ngoài]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nam Bồ Đào Nha ở nước ngoài]]

Bản mới nhất lúc 04:08, ngày 8 tháng 7 năm 2024

Diogo Jota
Diogo Jota thi đấu cho Liverpool năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Diogo José Teixeira da Silva[1]
Ngày sinh 4 tháng 12, 1996 (27 tuổi)
Nơi sinh Porto, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,78 m
Vị trí Tiền đạo cánh trái / Tiền đạo cắm / Hộ công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Liverpool
Số áo 20
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2013 Gondomar
2013–2015 Paços Ferreira
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Paços Ferreira 41 (14)
2016–2018 Atlético Madrid 0 (0)
2016–2017Porto (mượn) 36 (9)
2017–2018Wolverhampton (mượn) 45 (17)
2018–2020 Wolverhampton 84 (27)
2020– Liverpool 97 (41)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-19 Bồ Đào Nha 9 (5)
2015–2018 U-21 Bồ Đào Nha 20 (8)
2016 U-23 Bồ Đào Nha 1 (1)
2019– Bồ Đào Nha 39 (14)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
UEFA Nations League
Vô địch Bồ Đào Nha 2019 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 4 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2024

Diogo José Teixeira da Silva (sinh vào ngày 4 tháng 12 năm 1996), được biết đến với cái tên Diogo Jota (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈʒɔtɐ]), là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Liverpool tại Premier LeagueĐội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha.

Anh bắt đầu sự nghiếp tại Paços de Ferreira, sau đó ký hợp đồng với Atlético Madrid sau 2 mùa giải ở Primeira Liga và bị đẩy đến PortoWolverhampton theo dạng cho mượn. Vào 2018, anh kí hợp đồng chính thức với Wolverhampton Wanderers. Mùa hè năm 2020, anh gia nhập Liverpool.

Jota chơi cho Bồ Đào NhaU19 Bồ Đào Nha, U21 Bồ Đào NhaU23 Bồ Đào Nha. Anh ra mắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha vào năm 2019.[2][3]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Paços de Ferreira

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Massarelos, Porto, Jota gia nhập đội trẻ của FC Paços de Ferreira từ Gondomar vào năm 2013. Jota được đôn lên đội hình chính vào mùa giải 2014-2015. Anh đá chính lần đầu tiên trong chiến thắng 4-0 trước Vitória de Guimarães và ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 17 tháng 5, qua đó đưa anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho một câu lạc bộ ở Giải bóng đá Ngoại hạng Bồ Đào Nha.

Atlético Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 14 tháng 3 năm 2016, Jota đã đồng ý đặt bút kí vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với Atlético Madrid, tuy nhiên anh không đá chính trận nào cho câu lạc bộ mà được đem đi cho mượn.

Cho mượn tại FC Porto

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 8 năm 2016, anh trở về nước và gia nhập FC Porto theo dạng cho mượn có thời hạn một năm. Vào ngày 1 tháng 10, Jota đã ghi một hat-trick trong chiến thắng 4–0 trước Nacional. Anh cũng tham dự UEFA Champions League 2016–17 và ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước Leicester City.

Cho mượn tại Wolverhampton Wanderers

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2017, Jota chuyển đến câu lạc bộ Wolverhampton Wanderers theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải. Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 15 tháng 8 trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Hull City. Anh kết thúc mùa giải với 20 bàn thắng và giúp câu lạc bộ vô địch EFL Championship.[4]

Wolverhampton Wanderers

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 1 năm 2018,Wolverhampton Wanderers đã đồng ý mua đứt Jota với mức phí chuyển nhượng lên đến 14 triệu euro.[5] Jota có trận ra mắt Ngoại hạng Anh và chơi trọn vẹn 90 phút trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước Everton.  Bàn thắng đầu tiên của anh tại giải đấu giúp câu lạc bộ đánh bại Chelsea với tỷ số 2-1.

Vào ngày 19 tháng 1 năm 2019, Jota ghi ba bàn trong chiến thắng 4–3 trên sân nhà trước Leicester City.[6] Qua đó, anh trở thành cầu thủ Bồ Đào Nha thứ hai đạt được thành tích ghi 2 hat-trick tại Premier League sau Cristiano Ronaldo.

Vào ngày 19 tháng 9 năm 2020, Jota gia nhập Liverpool theo một hợp đồng dài hạn với mức phí chuyển nhượng lên đến 45 triệu euro. Vào ngày 28 tháng 9, anh ghi bàn trong trận ra mắt Premier League cho câu lạc bộ trước Arsenal. Jota ghi bàn thắng thứ 10.000 trong lịch sử của câu lạc bộ khi anh ghi bàn mở tỷ số vào lưới Midtjylland tại UEFA Champions League.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 21 tháng 4 năm 2024[7]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Paços de Ferreira 2014–15 Primeira Liga 10 2 1 1 0 0 11 3
2015–16 31 12 1 0 2 0 34 12
Tổng cộng 41 14 2 1 2 0 45 15
Atlético Madrid 2016–17 La Liga 0 0 0 0
Porto (mượn) 2016–17 Primeira Liga 27 8 1 0 1 0 8 1 37 9
Wolverhampton Wanderers (mượn) 2017–18 Championship 44 17 1 1 1 0 46 18
Wolverhampton Wanderers 2018–19 Premier League 33 9 3 1 1 0 37 10
2019–20 34 7 0 0 0 0 14 9 48 16
Tổng cộng 111 33 4 2 2 0 14 9 131 44
Liverpool 2020–21 Premier League 19 9 0 0 2 0 9 4 30 13
2021–22 Premier League 35 15 5 2 4 3 11 1 55 21
2022–23 Premier League 22 7 0 0 0 0 6 0 0 0 28 7
2023–24 Premier League 21 10 2 1 4 1 5 3 32 15
Tổng cộng 97 41 7 3 10 4 31 8 0 0 145 56
Tổng cộng sự nghiệp 276 96 14 6 15 4 53 18 0 0 358 124

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2024.[8]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Bồ Đào Nha 2019 2 0
2020 8 3
2021 12 5
2022 7 2
2023 7 2
2024 3 2
Tổng cộng 39 14

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Bồ Đào Nha được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 5 tháng 9 năm 2020 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Croatia 2–0 4–1 UEFA Nations League 2020–21
2. 14 tháng 10 năm 2020 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Thụy Điển 2–0 3–0
3. 3–0
4. 27 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia  Serbia 1–0 2–2 Vòng loại FIFA World Cup 2022
5. 2–0
6. 30 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg  Luxembourg 1–1 3–1
7. 19 tháng 6 năm 2021 Allianz Arena, Munich, Đức  Đức 2–4 2–4 UEFA Euro 2020
8. 7 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Olympic Baku, Baku, Azerbaijan  Azerbaijan 3–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
9. 24 tháng 3 năm 2022 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Thổ Nhĩ Kỳ 2–0 3–1
10. 24 tháng 9 năm 2022 Sân vận động Sinobo, Prague, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc 4–0 4–0 UEFA Nations League 2022–23
11. 11 tháng 9 năm 2023 Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha  Luxembourg 5–0 9–0 Vòng loại UEFA Euro 2024
12. 7–0
13. 4 tháng 6 năm 2024 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Phần Lan 2–0 4–2 Giao hữu
14. 8 tháng 6 năm 2024 Sân vận động quốc gia, Oeiras, Bồ Đào Nha  Croatia 1–1 1–2

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Wolverhamton

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2018/19 Premier League squads confirmed”. Premier League. ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Portugal (sub-20): André Horta e Diogo Jota convocados para estágio” [Portugal (under-20): André Horta and Diogo Jota called for training camp] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “Portugal-México, 4–0” [Portugal-Mexico, 4–0]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 28 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “2017–18 Wolverhampton Wanderers F.C. season”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 4 tháng 12 năm 2021, truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021
  5. ^ “Permanent Deal For Jota Agreed”. www.wolves.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Wolves 4-3 Leicester: Diogo Jota hat-trick increases pressure on Claude Puel”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Diogo Jota”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Diogo Jota”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 28 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]