Khác biệt giữa bản sửa đổi của “David Ospina”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Sửa ngày tháng năm Sửa số liệu của tham số bản mẫu Soạn thảo trực quan |
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.7 |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
| birth_date = {{birth date and age|1988|8|31|df=y}} |
| birth_date = {{birth date and age|1988|8|31|df=y}} |
||
| birth_place = [[Medellín]], Colombia |
| birth_place = [[Medellín]], Colombia |
||
| height = {{height|meter=1,83}}<ref>{{chú thích web |url=http://www.premierleague.com/en-gb/players/profile.html/david-ospina |title=Barclays Premier League Player Profile |date=2015 |work=web page |publisher=Premier League |access-date |
| height = {{height|meter=1,83}}<ref>{{chú thích web |url=http://www.premierleague.com/en-gb/players/profile.html/david-ospina |title=Barclays Premier League Player Profile |date=2015 |work=web page |publisher=Premier League |access-date=ngày 19 tháng 1 năm 2015 |archive-date=2015-07-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150706021900/http://www.premierleague.com/en-gb/players/profile.html/david-ospina |url-status=dead }}</ref> |
||
| position = [[Thủ môn (bóng đá)|Thủ môn]] |
| position = [[Thủ môn (bóng đá)|Thủ môn]] |
||
| currentclub = [[S.S.C. Napoli|Napoli]] |
| currentclub = [[S.S.C. Napoli|Napoli]] |
Phiên bản lúc 16:36, ngày 24 tháng 5 năm 2022
Ospina thi đấu cho Colombia tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | David Ospina Ramírez | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 31 tháng 8, 1988 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Medellín, Colombia | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in)[1] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Napoli | |||||||||||||||||||
Số áo | 25 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
Atlético Nacional | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2005–2008 | Atlético Nacional | 97 | (0) | |||||||||||||||||
2008–2014 | Nice | 189 | (0) | |||||||||||||||||
2014–2019 | Arsenal | 29 | (0) | |||||||||||||||||
2018–2019 | → Napoli (mượn) | 17 | (0) | |||||||||||||||||
2019– | Napoli | 62 | (0) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2005–2007 | U-20 Colombia | 12 | (0) | |||||||||||||||||
2007– | Colombia | 124 | (0) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 |
David Ospina (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1988) là một thủ môn người Colombia hiện đang đầu quân cho câu lạc bộ Napoli tại Serie A và là đội trưởng Đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia.
Ospina bắt đầu sự nghiệp của mình tại Atlético Nacional, ra mắt câu lạc bộ này vào năm 2005. Sau khi đạt được hai danh hiệu quốc nội với Los Verdolagas, Ospina gia nhập đội bóng Nice của Pháp. Năm 2014, anh gia nhập Arsenal theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Vào năm 2018, Ospina được cho CLB Napoli của Serie A mượn. Một năm sau, Napoli ký hợp đồng mua đứt Ospina.
Ospina đã đại diện cho đất nước của mình ở cấp độ quốc tế đầy đủ kể từ năm 2007. Ở cấp độ trẻ, Ospina đã đại diện cho Colombia tại Giải vô địch trẻ thế giới năm 2005 của FIFA . Đáng chú ý, anh là một phần của đội Colombia đã giành huy chương vàng tại Đại hội thể thao Bolivarian 2005 và Đại hội thể thao Trung Mỹ và Caribe 2006 . Trong trận ra mắt trước Uruguay , anh trở thành thủ môn trẻ nhất khoác áo Colombia. Kể từ đó, anh ấy đã có 124 lần khoác áo ĐTQG, trở thành cầu thủ khoác áo ĐTQG nhiều nhất mọi thời đại , xuất hiện ở 4 Copa Américas và 2 World Cup .
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Atlético Nacional
Ospina bắt đầu sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình ở đội một của Atlético Nacional năm 2007. Anh chơi tổng cộng 97 trận cho câu lạc bộ, cũng như được triệu tập vào đội tuyển quốc gia. Cùng với đội bóng, anh đã giành được 2 danh hiệu. Vào giữa mùa giải 2008, Ospina chuyển đến Pháp khoác áo câu lạc bộ Nice.[2]
Nice
Sau 3 mùa giải chơi ở Atlético Nacional, Ospina ở tuổi 19 đã chuyển tới đội bóng Pháp Nice mới một bản hợp đồng định giá khoảng 2 triệu euro. Anh chính là sự lựa chọn thay thế cho người tiền nhiệm Hugo Lloris, người đã chuyển sang Lyon với giá 8.5 triệu euro. Tuy nhiên thủ thành người Colombia chỉ là sự lựa chọn số 2 sau Lionel Letizi trong vài tháng đầu, trước khi chính thức được trao suất đá chính. Frederic Antonetti, người đã đưa anh tới câu lạc bộ nói rằng: "Anh ấy có đầy đủ những tố chất của một thủ môn xuất sắc. Anh ấy toàn diện cả trong sân bóng lẫn ngoài sân cỏ. Thậm chí Ospina còn có khả năng để trở thành nhà vô địch trong tương lai không xa. Nếu Hugo Lloris là một thủ môn xuất chúng, David chắc chắn cũng không hề kém cạnh." [3]
Sau màn trình diễn hết sức thuyết phục ở vòng chung kết World Cup trong màu áo đội tuyển quốc gia Colombia, Ospina được nhiều câu lạc bộ lớn ở châu Âu săn đón.[4] Dù nhận được sự quan tâm rất lớn từ phía Atlético Madrid, Puel vẫn quyết định để anh gia nhập câu lạc bộ nước Anh Arsenal.[5]
Arsenal
Ngày 27 tháng 7 năm 2014, Arsenal chính thức xác nhận rằng họ đã có được chữ ký của thủ thành David Ospina với một khoản phí không được tiết lộ, kèm theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Theo trang Instagram chính thức của câu lạc bộ, Pháo thủ tiết lộ anh sẽ khoác chiếc áo số 13, mà trước đây Emiliano Viviano đã từng mặc. Ngày ngày 23 tháng 9 năm 2014, Ospina có trận ra mắt trong trận gặp Southampton tại League Cup, trận đấu mà Pháo thủ để thua 1-2.[6] Trận đấu thứ hai của anh là vào 1-10 khi Arsenal có chuyến làm khách gặp Galatasaray trong khuôn khổ vòng bảng UEFA Champions League. Anh vào sân thay Alexis Sánchez sau khi thủ môn chính Wojciech Szczęsny bị truất quyền thi đấu. Dù lãnh trọng trách nặng nề nhưng thủ môn người Colombia đã thi đấu rất tốt, trận đó Pháo thủ thắng nhẹ nhàng 4-1.[7] Tuy nhiên vào tháng 10 Ospina một lần nữa dính phải một chấn thương và phải nghỉ tới 3 tháng.[8] Vào ngày 11 tháng 1 năm 2015, thủ thành người Colombia trở lại và bắt chính tại Premier League trong tất cả các trận đấu còn lại, và vẫn đang giữ kỉ lục giữ sạch lưới của giải.[9]
Đời sống cá nhân
David Ospina từng là anh vợ của cầu thủ người Colombia James Rodríguez, người đã cưới em gái anh Daniela vào năm 2011.[10] Ospina cũng đã cưới một người mẫu Colombia Jesica Sterling vào năm 2011 và có với nhau đứa con gái đầu lòng Dulce María.[11] Tuy nhiên sau 2 năm chung sống, James Rodríguez và Daniela đã ly dị.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2022
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Atlético Nacional | 2006[12][13] | Categoría Primera A | 34 | 0 | 0 | 0 | – | 1 | 0 | – | 35 | 0 | ||
2007[12][13] | 47 | 0 | 0 | 0 | – | 4 | 0 | – | 51 | 0 | ||||
2008[12][13] | 16 | 0 | 0 | 0 | – | 7 | 0 | – | 23 | 0 | ||||
Tổng cộng | 97 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | 0 | 0 | 109 | 0 | ||
Nice | 2008–09[13] | Ligue 1 | 25 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | 27 | 0 | |
2009–10[13] | 37 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 38 | 0 | |||
2010–11[13] | 35 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 36 | 0 | |||
2011–12[13] | 37 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 38 | 0 | |||
2012–13[13] | 26 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | 28 | 0 | |||
2013–14[13] | 29 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2[a] | 0 | – | 32 | 0 | |||
Tổng cộng | 189 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 199 | 0 | ||
Arsenal | 2014–15[13] | Premier League | 18 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3[b] | 0 | – | 23 | 0 | |
2015–16[13] | 4 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 3[b] | 0 | – | 12 | 0 | |||
2016–17[13] | 2 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 8[b] | 0 | – | 14 | 0 | |||
2017–18[13] | 5 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 10[a] | 0 | – | 21 | 0 | |||
Tổng cộng | 29 | 0 | 10 | 0 | 7 | 0 | 24 | 0 | 0 | 0 | 70 | 0 | ||
Napoli (mượn) | 2018–19[13] | Serie A | 17 | 0 | 1 | 0 | – | 6[b] | 0 | – | 24 | 0 | ||
Napoli | 2019–20[13] | Serie A | 17 | 0 | 4 | 0 | – | 2[b] | 0 | – | 23 | 0 | ||
2020–21[13] | 16 | 0 | 3 | 0 | – | 3[a] | 0 | 1[c] | 0 | 23 | 0 | |||
2021–22[13] | 29 | 0 | 1 | 0 | – | 1[a] | 0 | – | 31 | 0 | ||||
Tổng cộng | 79 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 101 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 394 | 0 | 21 | 0 | 13 | 0 | 50 | 0 | 1 | 0 | 479 | 0 |
- ^ a b c d Appearance(s) in UEFA Europa League
- ^ a b c d e Appearance(s) in UEFA Champions League
- ^ Appearance in Supercoppa Italiana
Quốc tế
- Tính đến 29 tháng 3 năm 2022[14]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Colombia | 2007 | 1 | 0 |
2008 | 1 | 0 | |
2009 | 8 | 0 | |
2010 | 5 | 0 | |
2011 | 9 | 0 | |
2012 | 8 | 0 | |
2013 | 10 | 0 | |
2014 | 8 | 0 | |
2015 | 12 | 0 | |
2016 | 13 | 0 | |
2017 | 8 | 0 | |
2018 | 11 | 0 | |
2019 | 10 | 0 | |
2020 | 1 | 0 | |
2021 | 16 | 0 | |
2022 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 124 | 0 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Atlético Nacional
Arsenal
Napoli
Quốc tế
U-20 Colombia
Tham khảo
- ^ “Barclays Premier League Player Profile”. web page. Premier League. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Ospina's transfer to Nice underway”. Goal.com. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ospina filled with frustration as he is club No 2”. Goal.com. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ospina could leave for free next season after rejecting extension”. Obtenir le football. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Puel: Ospina to Arsenal is done”. 101greatgoals.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Arsenal v. Southampton Match Report”. Arsenal FC. ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Arsenal 4-1 Galatasaray”. BBC Sport. ngày 1 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Arsenal's David Ospina ruled out for around three months with thigh injury”. Truy cập 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Arsene Wenger: Why I picked David Ospina instead of Wojciech Szczesny”. Daily Express. ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “James Rodriguez The Soccer Star is also a Family Man”. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Jesica Sterling – Colombian Soccer player David Ospina's Wife”. Fabwags. ngày 9 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c David Ospina tại Soccerway
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “David Ospina » Club matches”. worldfootball.net. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
- ^ Ospina.html David Ospina tại National-Football-Teams.com
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênsoccerway2
- ^ McNulty, Phil (30 tháng 5 năm 2015). “Arsenal 4–0 Aston Villa”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (27 tháng 5 năm 2017). “Arsenal 2–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ Rostance, Tom (6 tháng 8 năm 2017). “Arsenal 1–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên2020-CI
Liên kết
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về David Ospina. |
- David Ospina tại National-Football-Teams.com
- David Ospina tại Soccerbase
- David Ospina – Thành tích thi đấu tại UEFA
- David Ospina tại Soccerway
- Sinh năm 1988
- Nhân vật còn sống
- Thủ môn bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Colombia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018