Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Airbus A400M Atlas”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: Việt hóa bản mẫu
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
(Không hiển thị 24 phiên bản của 16 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{|{{Infobox aircraft begin
{|align="right" style="width:300px;"
| name = A400M Atlas
|
| image = German Air Force Airbus A400M - 54+18.jpg
{|
| caption = A400M của [[Không quân Đức]]

}}{{Infobox aircraft type
|}
| type = Không vận chiến thuật/chiến lược / Tiếp nhiên liệu trên không
|-
| manufacturer = [[Airbus Military]] </br> [[Airbus Defence and Space]]
|align="right"|
| designer =
{| cellpadding="2" cellspacing="0" style="background-color:#f9f9f9; border:1px solid #aaaaaa; width:300px;"
| first flight = 11 tháng 12 năm 2009<ref name="ff" />
|colspan="3" align="center"|'''Các số liệu của Airbus A400M'''
| introduced = 2013
|-
| retired =
|'''Nhiệm vụ:'''||Máy bay vận tải quân sự tầm xa
| status = Đang hoạt động
|-
| primary user = [[Không quân Đức]]
| '''Khả năng chuyên chở:'''|| 37.000&nbsp;kg (82.000&nbsp;lb)
| more users = [[Không quân Hoàng gia Anh]] <br />[[Không quân Pháp]] <br />[[Không quân Tây Ban Nha]] <br />
|-
| produced = 2007–nay
| '''Trọng lượng cất cánh tối đa:'''|| 130.000&nbsp;kg (287.000&nbsp;lb)
| number built = 111
|-
}}
| '''Chiều dài:'''|| 43.8 m (143&nbsp;ft 8 in)
|-
| '''Sải cánh:'''|| 42.4 m (139&nbsp;ft 1 in)
|-
| '''Tốc độ tối đa:'''|| 780&nbsp;km/h (421 kt)
|-
| '''Tầm hoạt động ở mức chở hàng tối đa:'''|| 3.300&nbsp;km (1.800&nbsp;nm)
|-
| '''Trần bay:'''|| 11.300&nbsp;m (37.000&nbsp;ft)
|}
|}
|}
'''Airbus A400M''' là một máy bay vận tải quân sự bốn động cơ [[phản lực cánh quạt]]. A400M được thiết kế bởi [[Airbus Army International]] (nay là [[Airbus Defence and Space]]) để đáp ứng các yêu cầu của các quốc gia châu Âu về [[máy bay vận tải quân sự]] để thay thế [[Transall C-160]] và [[Lockheed C-130 Hercules]]. Bên cạnh vai trò vận tải, A400M có thể thực hiện tiếp nhiên liệu trên không và sơ tán y tế với trang thiết bị thích hợp.


Airbus ở [[Bremen]] đã bắt đầu sản xuất máy bay hàng loạt vào tháng 11 năm 2010.<ref name="Weserkurier /">{{Chú thích web|url=https://www.weser-kurier.de/Artikel/Bremen/275589/Bremens+fliegender+Grizzly.html|ngày tháng=2010-11-27|werk=Weserkurier|tiêu đề=Bremens fliegender Grizzly|tác giả 1=Krischan Förster|ngày truy cập=2011-02-15|archive-date=2010-11-30|archive-url=https://web.archive.org/web/20101130204353/http://www.weser-kurier.de/Artikel/Bremen/275589/Bremens+fliegender+Grizzly.html|url-status=dead}}</ref> Ngày 1&nbsp;tháng 8 năm 2013 chiếc máy bay đầu tiên đã được giao cho không quân Pháp<ref>{{Chú thích web|url=http://www.spiegel.de/wirtschaft/unternehmen/airbus-liefert-erste-a400m-aus-a-914415.html|tiêu đề=Pannenprojekt: Airbus liefert ersten A400M aus|tác giả 1=Spiegel online|ngày truy cập=2013-08-02}}</ref> và cuối tháng 2013 chuyến bay đầu tiên trong thực tế là chuyến đi sang Mali.<ref>{{Chú thích web|url=http://theaviationist.com/2014/01/02/atlas-first-mission-mali/|tiêu đề=Airbus A400M tactical airlifter makes combat debut in Mali|ngày tháng=2014-01-02|tác giả 1=The Aviationist|ngày truy cập=2014-01-13}}</ref>
'''Airbus A400M''' là một máy bay bốn động cơ [[phản lực cánh quạt]], được thiết kế bởi [[Airbus Quân sự]] để đáp ứng các yêu cầu của các quốc gia châu Âu về loại [[máy bay vận tải quân sự]]. Từ khi được chính thức đưa ra thị trường, nó đã được [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Chile|Chilê]] và [[Malaysia]] đặt hàng.

Airbus ở [[Bremen]] đã bắt đầu sản xuất máy bay hàng loạt vào tháng 11 năm 2010.<ref name="Weserkurier /">{{Chú thích web|url=https://www.weser-kurier.de/Artikel/Bremen/275589/Bremens+fliegender+Grizzly.html|ngày tháng=2010-11-27|werk=Weserkurier|tiêu đề=Bremens fliegender Grizzly|tác giả 1=Krischan Förster|ngày truy cập=2011-02-15}}</ref> Ngày 1&nbsp;tháng 8 năm 2013 chiếc máy bay đầu tiên đã được giao cho không quân Pháp<ref>{{Chú thích web|url=http://www.spiegel.de/wirtschaft/unternehmen/airbus-liefert-erste-a400m-aus-a-914415.html|tiêu đề=Pannenprojekt: Airbus liefert ersten A400M aus|tác giả 1=Spiegel online|ngày truy cập=2013-08-02}}</ref> và cuối tháng 2013 chuyến bay đầu tiên trong thực tế là chuyến đi sang Mali.<ref>{{Chú thích web|url=http://theaviationist.com/2014/01/02/atlas-first-mission-mali/|tiêu đề=Airbus A400M tactical airlifter makes combat debut in Mali|ngày tháng=2014-01-02|tác giả 1=The Aviationist|ngày truy cập=2014-01-13}}</ref>
[[Tập tin:A400M-1969.jpg|thumb|300 px|Chiếc thử nghiệm A400M, ''Grizzly 2'', tại 2010 Farnborough Airshow]]
[[Tập tin:A400M-1969.jpg|thumb|300 px|Chiếc thử nghiệm A400M, ''Grizzly 2'', tại 2010 Farnborough Airshow]]

== Bối cảnh ==
== Bối cảnh ==
Dự án được khởi động với tư cách nhóm Máy bay vận tải quân sự quốc tế tương lai (FIMA), năm 1982 bởi [[Aerospatiale]], [[British Aerospace]], [[Lockheed]] và [[MBB]] để phát triển một loại máy bay thay thế cho [[Lockheed C-130 Hercules|C-130 Hercules]] và [[C-160 Transall]]. Những yêu cầu khác biệt và những đòi hỏi khác theo thực tế chính trị quốc tế khiến quá trình chế tạo bị chậm lại. Năm 1989 Lockheed rời bỏ dự án để phát triển thế hệ máy bay Hercules, C-130J thứ hai. Với sự tham gia về sau này của [[Alenia]] và [[Construcciones Aeronáuticas SA|CASA]] nhóm FIMA trở thành nhóm thuộc [[Cộng đồng châu Âu]].
Dự án được khởi động với tư cách nhóm Máy bay vận tải quân sự quốc tế tương lai (FIMA), năm 1982 bởi [[Aerospatiale]], [[British Aerospace]], [[Lockheed]] và [[MBB]] để phát triển một loại máy bay thay thế cho [[Lockheed C-130 Hercules|C-130 Hercules]] và [[C-160 Transall]]. Những yêu cầu khác biệt và những đòi hỏi khác theo thực tế chính trị quốc tế khiến quá trình chế tạo bị chậm lại. Năm 1989 Lockheed rời bỏ dự án để phát triển thế hệ máy bay Hercules, C-130J thứ hai. Với sự tham gia về sau này của [[Alenia]] và [[Construcciones Aeronáuticas SA|CASA]] nhóm FIMA trở thành nhóm thuộc [[Cộng đồng châu Âu]].
Dòng 38: Dòng 29:
Sau khi Italia rút lui và sửa đổi lại số lượng đặt mua, tổng cộng yêu cầu đặt hàng còn 180 chiếc, với chuyến bay đầu tiên năm [[2008]] và lần giao hàng đầu tiên năm [[2009]]. Ngày [[28 tháng 4]] năm [[2005]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] đã tham gia vào dự án.
Sau khi Italia rút lui và sửa đổi lại số lượng đặt mua, tổng cộng yêu cầu đặt hàng còn 180 chiếc, với chuyến bay đầu tiên năm [[2008]] và lần giao hàng đầu tiên năm [[2009]]. Ngày [[28 tháng 4]] năm [[2005]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] đã tham gia vào dự án.


sAirbus A400M will sẽ tăng năng lực chuyên chở và tầm bay so với những máy bay mà nó sẽ thay thế là loại Hercules và Transall. Khả năng chở hàng được mong đợi sẽ tăng gấp đôi so với những loại hiện nay, và tầm bay cũng sẽ vượt cao hơn. Giống như những loại máy bay khác của Airbus, A400M sẽ có buồng lái với mọi thông tin hiển thị trên màn hình màu và [[hệ thống điều khiển bay]] có công nghệ tiên tiến so với những loại C-130s và C-160s cũ mà nhiều nước hiện sử dụng.
Airbus A400M sẽ tăng năng lực chuyên chở và tầm bay so với những máy bay mà nó sẽ thay thế là loại Hercules và Transall. Khả năng chở hàng được mong đợi sẽ tăng gấp đôi so với những loại hiện nay, và tầm bay cũng sẽ vượt cao hơn. Giống như những loại máy bay khác của Airbus, A400M sẽ có buồng lái với mọi thông tin hiển thị trên màn hình màu và [[hệ thống điều khiển bay]] có công nghệ tiên tiến so với những loại C-130s và C-160s cũ mà nhiều nước hiện sử dụng.


Airbus A400M sẽ hoạt động với nhiều nhiệm vụ, gồm vận chuyển hàng hoá, quân đội, [[MEDEVAC]], [[tiếp dầu trên không]] và giám sát điện tử.
Airbus A400M sẽ hoạt động với nhiều nhiệm vụ, gồm vận chuyển hàng hoá, quân đội, [[MEDEVAC]], [[tiếp dầu trên không]] và giám sát điện tử.
Dòng 46: Dòng 37:
== Lịch sử ==
== Lịch sử ==
[[Tập tin:Airbus A400M cockpit ILA2014.jpg|nhỏ|250px|Buồng lái hiện đại của A400M]]
[[Tập tin:Airbus A400M cockpit ILA2014.jpg|nhỏ|250px|Buồng lái hiện đại của A400M]]
{{multiple image
| align = right
| image1 = German Air Force Airbus A400M (out cropped).jpg
| width1 = 220
| alt1 =
| caption1 =
| image2 = Airbus A-400M Atlas (19751904980).jpg
| width2 = 180
| alt2 =
| caption2 =
| footer = Airbus A400M
}}
Những chậm trễ về chính trị và tài chính với dự án A400M đã buộc [[Không lực Hoàng gia Anh]] phải khởi động chương trình Máy bay chiến lược giai đoạn ngắn (STSA) lựa chọn loại [[C-17 Globemaster III|C-17]] làm biện pháp thay thế tạm thời cho mục đích [[vận tải chiến lược]] trong khi chờ đợi A400M được đưa vào sử dụng. Những kinh nghiệm với loại C-17 từ khi nó được đưa vào sử dụng khiến Không lực hoàng gia kéo dài thêm hợp đồng sử dụng nó. Ngày [[21 tháng 7]] năm [[2004]] [[Geoff Hoon]] thông báo rằng Không lực hoàng gia sẽ mua bốn chiếc C-17, thậm chí khi A400M đang được đưa vào sản xuất. Họ cũng đang tiến hành thương thảo yêu cầu đặt hàng một chiếc C-17.
Những chậm trễ về chính trị và tài chính với dự án A400M đã buộc [[Không lực Hoàng gia Anh]] phải khởi động chương trình Máy bay chiến lược giai đoạn ngắn (STSA) lựa chọn loại [[C-17 Globemaster III|C-17]] làm biện pháp thay thế tạm thời cho mục đích [[vận tải chiến lược]] trong khi chờ đợi A400M được đưa vào sử dụng. Những kinh nghiệm với loại C-17 từ khi nó được đưa vào sử dụng khiến Không lực hoàng gia kéo dài thêm hợp đồng sử dụng nó. Ngày [[21 tháng 7]] năm [[2004]] [[Geoff Hoon]] thông báo rằng Không lực hoàng gia sẽ mua bốn chiếc C-17, thậm chí khi A400M đang được đưa vào sản xuất. Họ cũng đang tiến hành thương thảo yêu cầu đặt hàng một chiếc C-17.


Ngày [[9 tháng 12]] năm [[2004]], [[Không quân Nam Phi]] thông báo họ sẽ mua 8 chiếc A400Ms và có kế hoạch mua thêm 6 chiếc nữa, vì thế [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] sẽ gia nhập nhóm máy bay quân sự của Airbus và trở thành một đối tác công nhiệp. Việc giao hàng theo kế hoạch sẽ bắt đầu từ [[2010]] tới [[2014]].
Ngày [[9 tháng 12]] năm [[2004]], [[Không quân Nam Phi]] thông báo họ sẽ mua 8 chiếc A400Ms và có kế hoạch mua thêm 6 chiếc nữa, vì thế [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] sẽ gia nhập nhóm [[máy bay quân sự]] của Airbus và trở thành một đối tác công nhiệp. Việc giao hàng theo kế hoạch sẽ bắt đầu từ [[2010]] tới [[2014]].


Ngày [[18 tháng 7]] năm [[2005]], Không quân Chilê đã ký kết một [[hợp đồng]] mua ba chiếc và sẽ được chuyển giao từ năm [[2018]] tới [[2022]]. [http://www.airbusmilitary.com/pressrelease.html#182005]
Ngày [[18 tháng 7]] năm [[2005]], Không quân Chilê đã ký kết một [[hợp đồng]] mua ba chiếc và sẽ được chuyển giao từ năm [[2018]] tới [[2022]]. [http://www.airbusmilitary.com/pressrelease.html#182005]
Dòng 56: Dòng 59:
[[Canada]] cũng là một khách hàng tiềm năng. [[Bộ Quốc phòng]] đã thông báo vào cuối năm [[2005]] rằng 13 trong số 19 chiếc CC-130E cũ của họ cần phải được thay thế bằng 16 chiếc [[máy bay vận chuyển chiến lược]] mới. Loại [[C-130J]] của [[Lockheed Martin|Lockheed]] [[C-130J]] và [[C-17]] của [[Boeing Integrated Defense Systems|Boeing IDS]] cũng đang được cân nhắc.
[[Canada]] cũng là một khách hàng tiềm năng. [[Bộ Quốc phòng]] đã thông báo vào cuối năm [[2005]] rằng 13 trong số 19 chiếc CC-130E cũ của họ cần phải được thay thế bằng 16 chiếc [[máy bay vận chuyển chiến lược]] mới. Loại [[C-130J]] của [[Lockheed Martin|Lockheed]] [[C-130J]] và [[C-17]] của [[Boeing Integrated Defense Systems|Boeing IDS]] cũng đang được cân nhắc.


A400M sẽ bắt đầu được lắp ráp tại nhà máy [[Construcciones Aeronáuticas SA|EADS Tây Ban Nha]] (một phần của nhánh [[Airbus Quân sự]]) ở vào tháng 10, [[2006]], chế tạo được ba chiếc một tháng. Chuyến bay thử đầu tiên sẽ diễn ra năm [[2007]]. [http://www.eads.net/xml/content/OF00000000400004/1/64/32291641.pdf], [http://www.andalucia24horas.com/textoLoc.asp?id=233070&prov=4&loc=16]
A400M sẽ bắt đầu được lắp ráp tại nhà máy [[Construcciones Aeronáuticas SA|EADS Tây Ban Nha]] (một phần của nhánh [[Airbus Quân sự]]) ở vào tháng 10, [[2006]], chế tạo được ba chiếc một tháng. Chuyến bay thử đầu tiên sẽ diễn ra năm [[2007]]. [http://www.eads.net/xml/content/OF00000000400004/1/64/32291641.pdf] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20061116114858/http://www.eads.net/xml/content/OF00000000400004/1/64/32291641.pdf |date=2006-11-16 }}, [http://www.andalucia24horas.com/textoLoc.asp?id=233070&prov=4&loc=16] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060709092048/http://www.andalucia24horas.com/textoLoc.asp?id=233070&prov=4&loc=16 |date=2006-07-09 }}


== Chuyến đầu tiên ==
== Chuyến đầu tiên ==
Sau một thời gian dài chậm trễ trong kế hoạch chế tạo, ngày thứ Sáu, 11 tháng 12 năm 2009, A400M cất cánh từ trong chuyến bay đầu tiên từ [[phi trường Sevilla]], Tây Ban Nha. Phi công trưởng [[Ed Strongman]] [[người Anh]] và phi hành đoàn 3 người đều mang dù trong phi vụ thử nghiệm của chiếc máy bay có biệt danh là "Con Gấu" do hình dáng mập mạp của nó. Ðáp ứng nhu cầu chiến trường ngày nay khi dùng ở sân bay ngắn, với trọng lượng kể cả hàng hóa và nhiên liệu khoảng 100 tấn, A400M có thể cất cánh 980 mét và hạ cánh 770 mét trên phi đạo đất mềm.
Sau một thời gian dài chậm trễ trong kế hoạch chế tạo, ngày thứ Sáu, 11 tháng 12 năm 2009, A400M cất cánh từ trong chuyến bay đầu tiên từ [[phi trường Sevilla]], Tây Ban Nha. Phi công trưởng [[Ed Strongman]] [[người Anh]] và phi hành đoàn 3 người đều mang dù trong phi vụ thử nghiệm của chiếc máy bay có biệt danh là "Con Gấu" do hình dáng mập mạp của nó. Đáp ứng nhu cầu chiến trường ngày nay khi dùng ở sân bay ngắn, với trọng lượng kể cả hàng hóa và nhiên liệu khoảng 100 tấn, A400M có thể cất cánh 980 mét và hạ cánh 770 mét trên phi đạo đất mềm.


A400M1 có 4 động cơ cánh quạt bán phản lực, mỗi động cơ công suất 11.000 mã lực nghĩa là vào hạng mạnh nhất nhì của Tây phương. Chong chóng có 8 cánh, và quay ngược chiều nhau ở hai động cơ trên một bên cánh. Trị giá mỗi chiếc A400M khoảng 100 triệu [[Euro]] và có thể còn cao hơn nữa. Chuyến bay đầu tiên ngày 11 tháng 12 năm 2009 là một thành công quan trọng và bảo đảm cho việc tiếp tục sản xuất loại máy bay vận tải quân sự được coi là nhu cầu thiết yếu cho các nước châu Âu đầu [[thế kỷ 21]].
A400M1 có 4 động cơ cánh quạt bán phản lực, mỗi động cơ công suất 11.000 mã lực nghĩa là vào hạng mạnh nhất nhì của Tây phương. Chong chóng có 8 cánh, và quay ngược chiều nhau ở hai động cơ trên một bên cánh. Trị giá mỗi chiếc A400M khoảng 100 triệu [[Euro]] và có thể còn cao hơn nữa. Chuyến bay đầu tiên ngày 11 tháng 12 năm 2009 là một thành công quan trọng và bảo đảm cho việc tiếp tục sản xuất loại máy bay vận tải quân sự được coi là nhu cầu thiết yếu cho các nước châu Âu đầu [[thế kỷ 21]].
Dòng 126: Dòng 129:
!195
!195
|}
|}

== Biến thể ==
'''A400M Grizzly'''

Phiên bản thử nghiệm

'''A400M-180 Atlas'''

Phiên bản sản xuất

== Các quốc gia vận hành ==
{{Flag|Vương quốc Anh}}

* [[Không quân Hoàng gia Anh]]: Đang vận hành 12 chiếc, 2 chiếc đang đặt hàng

{{Flag|Pháp}}

* Không quân Pháp: Đang vận hành 18 chiếc, 32 chiếc đang đặt hàng.

{{Flag|Đức}}

* [[Không quân Đức]]: Vận hành 35 chiếc, 18 chiếc đang đặt hàng.

{{Flag|Kazakhstan}}

* Không quân Kazakhstan: Đặt hàng 2 chiếc dự kiến chuyển giao vào 2024.

{{Flag|Bỉ}}

* Không quân Bỉ: Đặt hàng 7 chiếc, đã giao 3 chiếc.

{{Flag|Luxembourg}}

* Không quân Luxembourg: Đang vận hành 1 chiếc.

{{Flag|Malaysia}}

* Không quân Malaysia: Đang vận hành 4 chiếc

{{Flag|Tây Ban Nha}}

* Không quân Tây Ban Nha: Đặt hàng 27 chiếc, đã nhận 11 chiếc

{{Flag|Thổ Nhĩ Kỳ}}

* Không quân Thổ Nhĩ Kỳ: Đặt hàng tổng cộng 10 chiếc, đã nhận 9 chiếc

{{Flag|Indonesia}}

* Không quân [[Indonesia]]: Đặt hàng 2 chiếc với tùy chọn mua thêm 4 chiếc.


== Các tiêu chuẩn kỹ thuật ==
== Các tiêu chuẩn kỹ thuật ==
Dòng 154: Dòng 207:
* '''Tầm bay với trọng tải 20 tấn:''' 3 750&nbsp;nm (6 950&nbsp;km)<small>(xem trên)</small>
* '''Tầm bay với trọng tải 20 tấn:''' 3 750&nbsp;nm (6 950&nbsp;km)<small>(xem trên)</small>
* '''Ferry Range:''' 5000&nbsp;nm
* '''Ferry Range:''' 5000&nbsp;nm
* '''Khoảng cách cất cánh chiến thuật:''' 940 m (3 080&nbsp;ft) <small>(trọng lượng máy bay 100 tấn, soft field, ISA, mực nước biển)
* '''Khoảng cách cất cánh chiến thuật:''' 940 m (3 080&nbsp;ft) <small>(trọng lượng máy bay 100 tấn, soft field, ISA, [[mực nước biển]])
* '''Khoảng cách hạ cánh chiến thuật:''' 625 m (2 050&nbsp;ft) <small>(xem trên)</small>
* '''Khoảng cách hạ cánh chiến thuật:''' 625 m (2 050&nbsp;ft) <small>(xem trên)</small>


<h3>Động cơ</h3>
<h3>Động cơ</h3>
* 4 x EPI (EuroProp International) [[EPI TP400|TP400-D6]], 8.250&nbsp;kW power [http://www.airbus.com/en/presscentre/pressreleases/pressreleases_items/05_06_03_A400M_engine.html][http://www.tealgroup.com/samples/sample2-wpsb.pdf]
* 4 x EPI (EuroProp International) [[EPI TP400|TP400-D6]], 8.250&nbsp;kW power [http://www.airbus.com/en/presscentre/pressreleases/pressreleases_items/05_06_03_A400M_engine.html] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071209163042/http://www.airbus.com/en/presscentre/pressreleases/pressreleases_items/05_06_03_A400M_engine.html |date=2007-12-09 }}[http://www.tealgroup.com/samples/sample2-wpsb.pdf] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070927174455/http://www.tealgroup.com/samples/sample2-wpsb.pdf |date=2007-09-27 }}
* Điều khiển động cơ kỹ thuật số
* Điều khiển động cơ kỹ thuật số
* '''Cánh quạt:'''
* '''Cánh quạt:'''
Dòng 171: Dòng 224:
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.eads.net/web/lang/en/1024/content/OF00000000400004/5/53/29682535.html A400M history, photo gallery and technical details (EADS-CASA website)]
* [http://www.eads.net/web/lang/en/1024/content/OF00000000400004/5/53/29682535.html A400M history, photo gallery and technical details (EADS-CASA website)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20061116114743/http://www.eads.net/web/lang/en/1024/content/OF00000000400004/5/53/29682535.html |date=2006-11-16 }}
* [http://www.airbusmilitary.com/ Airbus Military]
* [http://www.airbusmilitary.com/ Airbus Military] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20040612115251/http://www.airbusmilitary.com/ |date=2004-06-12 }}
** [http://www.airbusmilitary.com/countdown/index.html A400M Countdown]
** [http://www.airbusmilitary.com/countdown/index.html A400M Countdown] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070309200558/http://www.airbusmilitary.com/countdown/index.html |date=2007-03-09 }}
* [http://www.machinedesign.com/ASP/viewSelectedArticle.asp?strArticleId=57962&strSite=MDSite&catId=0 MachineDesign article on A400M]
* [http://www.machinedesign.com/ASP/viewSelectedArticle.asp?strArticleId=57962&strSite=MDSite&catId=0 MachineDesign article on A400M] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20051217164946/http://www.machinedesign.com/ASP/viewSelectedArticle.asp?strArticleId=57962&strSite=MDSite&catId=0 |date=2005-12-17 }}


== Các chủ đề liên quan ==
== Các chủ đề liên quan ==

Phiên bản lúc 06:52, ngày 25 tháng 2 năm 2024

A400M Atlas
A400M của Không quân Đức
Kiểu Không vận chiến thuật/chiến lược / Tiếp nhiên liệu trên không
Hãng sản xuất Airbus Military
Airbus Defence and Space
Chuyến bay đầu tiên 11 tháng 12 năm 2009[1]
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
2013
Tình trạng Đang hoạt động
Trang bị cho Không quân Đức
Không quân Hoàng gia Anh
Không quân Pháp
Không quân Tây Ban Nha
Được chế tạo 2007–nay
Số lượng sản xuất 111

Airbus A400M là một máy bay vận tải quân sự bốn động cơ phản lực cánh quạt. A400M được thiết kế bởi Airbus Army International (nay là Airbus Defence and Space) để đáp ứng các yêu cầu của các quốc gia châu Âu về máy bay vận tải quân sự để thay thế Transall C-160Lockheed C-130 Hercules. Bên cạnh vai trò vận tải, A400M có thể thực hiện tiếp nhiên liệu trên không và sơ tán y tế với trang thiết bị thích hợp.

Airbus ở Bremen đã bắt đầu sản xuất máy bay hàng loạt vào tháng 11 năm 2010.[2] Ngày 1 tháng 8 năm 2013 chiếc máy bay đầu tiên đã được giao cho không quân Pháp[3] và cuối tháng 2013 chuyến bay đầu tiên trong thực tế là chuyến đi sang Mali.[4]

Chiếc thử nghiệm A400M, Grizzly 2, tại 2010 Farnborough Airshow

Bối cảnh

Dự án được khởi động với tư cách nhóm Máy bay vận tải quân sự quốc tế tương lai (FIMA), năm 1982 bởi Aerospatiale, British Aerospace, LockheedMBB để phát triển một loại máy bay thay thế cho C-130 HerculesC-160 Transall. Những yêu cầu khác biệt và những đòi hỏi khác theo thực tế chính trị quốc tế khiến quá trình chế tạo bị chậm lại. Năm 1989 Lockheed rời bỏ dự án để phát triển thế hệ máy bay Hercules, C-130J thứ hai. Với sự tham gia về sau này của AleniaCASA nhóm FIMA trở thành nhóm thuộc Cộng đồng châu Âu.

Các nước tham gia, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Anh Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, BỉLuxembourg, đã ký một thỏa thuận vào tháng 5 năm 2003 để mua 212 chiếc.

Sau khi Italia rút lui và sửa đổi lại số lượng đặt mua, tổng cộng yêu cầu đặt hàng còn 180 chiếc, với chuyến bay đầu tiên năm 2008 và lần giao hàng đầu tiên năm 2009. Ngày 28 tháng 4 năm 2005, Nam Phi đã tham gia vào dự án.

Airbus A400M sẽ tăng năng lực chuyên chở và tầm bay so với những máy bay mà nó sẽ thay thế là loại Hercules và Transall. Khả năng chở hàng được mong đợi sẽ tăng gấp đôi so với những loại hiện nay, và tầm bay cũng sẽ vượt cao hơn. Giống như những loại máy bay khác của Airbus, A400M sẽ có buồng lái với mọi thông tin hiển thị trên màn hình màu và hệ thống điều khiển bay có công nghệ tiên tiến so với những loại C-130s và C-160s cũ mà nhiều nước hiện sử dụng.

Airbus A400M sẽ hoạt động với nhiều nhiệm vụ, gồm vận chuyển hàng hoá, quân đội, MEDEVAC, tiếp dầu trên không và giám sát điện tử.

Việc lựa chọn các động cơ của EuroProp đã gây ra vấn đề liên quan tới nhiều phía: cuộc họp kéo dài tới 11 giờ, Pratt & Whitney Canada đã được coi là người thắng thầu trong sản xuất và kỹ thuật cũng như giá thành, nhưng những sức ép ở giờ phút cuối của các chính phủ châu Âu đã khiến Airbus phải thay đổi thái độ và lựa chọn đề xuất của EuroProp.

Lịch sử

Buồng lái hiện đại của A400M
Airbus A400M

Những chậm trễ về chính trị và tài chính với dự án A400M đã buộc Không lực Hoàng gia Anh phải khởi động chương trình Máy bay chiến lược giai đoạn ngắn (STSA) lựa chọn loại C-17 làm biện pháp thay thế tạm thời cho mục đích vận tải chiến lược trong khi chờ đợi A400M được đưa vào sử dụng. Những kinh nghiệm với loại C-17 từ khi nó được đưa vào sử dụng khiến Không lực hoàng gia kéo dài thêm hợp đồng sử dụng nó. Ngày 21 tháng 7 năm 2004 Geoff Hoon thông báo rằng Không lực hoàng gia sẽ mua bốn chiếc C-17, thậm chí khi A400M đang được đưa vào sản xuất. Họ cũng đang tiến hành thương thảo yêu cầu đặt hàng một chiếc C-17.

Ngày 9 tháng 12 năm 2004, Không quân Nam Phi thông báo họ sẽ mua 8 chiếc A400Ms và có kế hoạch mua thêm 6 chiếc nữa, vì thế Nam Phi sẽ gia nhập nhóm máy bay quân sự của Airbus và trở thành một đối tác công nhiệp. Việc giao hàng theo kế hoạch sẽ bắt đầu từ 2010 tới 2014.

Ngày 18 tháng 7 năm 2005, Không quân Chilê đã ký kết một hợp đồng mua ba chiếc và sẽ được chuyển giao từ năm 2018 tới 2022. [1]

Ngày 8 tháng 12 năm 2005 Không quân hoàng gia Malaysia đặt mua bốn chiếc A400M, để thay thế đội máy bay C-130 đã cũ của họ.

Canada cũng là một khách hàng tiềm năng. Bộ Quốc phòng đã thông báo vào cuối năm 2005 rằng 13 trong số 19 chiếc CC-130E cũ của họ cần phải được thay thế bằng 16 chiếc máy bay vận chuyển chiến lược mới. Loại C-130J của Lockheed C-130JC-17 của Boeing IDS cũng đang được cân nhắc.

A400M sẽ bắt đầu được lắp ráp tại nhà máy EADS Tây Ban Nha (một phần của nhánh Airbus Quân sự) ở vào tháng 10, 2006, chế tạo được ba chiếc một tháng. Chuyến bay thử đầu tiên sẽ diễn ra năm 2007. [2] Lưu trữ 2006-11-16 tại Wayback Machine, [3] Lưu trữ 2006-07-09 tại Wayback Machine

Chuyến đầu tiên

Sau một thời gian dài chậm trễ trong kế hoạch chế tạo, ngày thứ Sáu, 11 tháng 12 năm 2009, A400M cất cánh từ trong chuyến bay đầu tiên từ phi trường Sevilla, Tây Ban Nha. Phi công trưởng Ed Strongman người Anh và phi hành đoàn 3 người đều mang dù trong phi vụ thử nghiệm của chiếc máy bay có biệt danh là "Con Gấu" do hình dáng mập mạp của nó. Đáp ứng nhu cầu chiến trường ngày nay khi dùng ở sân bay ngắn, với trọng lượng kể cả hàng hóa và nhiên liệu khoảng 100 tấn, A400M có thể cất cánh 980 mét và hạ cánh 770 mét trên phi đạo đất mềm.

A400M1 có 4 động cơ cánh quạt bán phản lực, mỗi động cơ công suất 11.000 mã lực nghĩa là vào hạng mạnh nhất nhì của Tây phương. Chong chóng có 8 cánh, và quay ngược chiều nhau ở hai động cơ trên một bên cánh. Trị giá mỗi chiếc A400M khoảng 100 triệu Euro và có thể còn cao hơn nữa. Chuyến bay đầu tiên ngày 11 tháng 12 năm 2009 là một thành công quan trọng và bảo đảm cho việc tiếp tục sản xuất loại máy bay vận tải quân sự được coi là nhu cầu thiết yếu cho các nước châu Âu đầu thế kỷ 21.

Các đơn đặt hàng

Ngày Nước EIS Đặt hàng
27 tháng 5 năm 2003 Đức 2010 60
27 tháng 5 năm 2003 Pháp 2009 50
27 tháng 5 năm 2003 Tây Ban Nha 2011 27
27 tháng 5 năm 2003 Anh Quốc 2010 25
27 tháng 5 năm 2003 Thổ Nhĩ Kỳ 2009 10
27 tháng 5 năm 2003 Bỉ 2018 7
27 tháng 5 năm 2003 Luxembourg 2017 1
15 tháng 12 năm 2004 Nam Phi 2010 8
15 tháng 7 năm 2005 Chilê 2018 3
8 tháng 12 năm 2005 Malaysia 2013 4
Tổng số: 195

Biến thể

A400M Grizzly

Phiên bản thử nghiệm

A400M-180 Atlas

Phiên bản sản xuất

Các quốc gia vận hành

 Vương quốc Anh

 Pháp

  • Không quân Pháp: Đang vận hành 18 chiếc, 32 chiếc đang đặt hàng.

 Đức

 Kazakhstan

  • Không quân Kazakhstan: Đặt hàng 2 chiếc dự kiến chuyển giao vào 2024.

 Bỉ

  • Không quân Bỉ: Đặt hàng 7 chiếc, đã giao 3 chiếc.

 Luxembourg

  • Không quân Luxembourg: Đang vận hành 1 chiếc.

 Malaysia

  • Không quân Malaysia: Đang vận hành 4 chiếc

 Tây Ban Nha

  • Không quân Tây Ban Nha: Đặt hàng 27 chiếc, đã nhận 11 chiếc

 Thổ Nhĩ Kỳ

  • Không quân Thổ Nhĩ Kỳ: Đặt hàng tổng cộng 10 chiếc, đã nhận 9 chiếc

 Indonesia

  • Không quân Indonesia: Đặt hàng 2 chiếc với tùy chọn mua thêm 4 chiếc.

Các tiêu chuẩn kỹ thuật

Các tiêu chuẩn chung

  • Đội bay: 3-4 (2 phi công, người thứ ba tùy chọn, 1 loadmaster)
  • Sức chứa: xem trọng lượng
  • Tổng chiều dài: 43.8 m (143 ft 8 in)
  • Sải cánh: 42.4 m (139 ft 1 in)
  • Tổng chiều cao: 14.6 m (47 ft 11 in)

Trọng lượng

  • Trọng lượng hoạt động rỗng: 70 tonnes (154 000 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 130 tonnes (287 000 lb)
  • Trọng lượng hạ cánh tối đa: 114 tonnes
  • Tổng trọng tải: 37 tonnes (82 000 lb)
  • Tổng trọng lượng nhiên liệu trong: 46.7 tonnes
  • Hành khách: 116 lính được trang bị đầy đủ / lính dù
  • Sơ tán y tế: tới 66 người với 25 nhân viên y tế

Hoạt động

  • Tốc độ bay: Mach 0.68 - 0,72
  • Tốc độ hoạt động tối đa: 300 kt CAS (560 km/h, 350 mph)
  • Tốc độ bay ban đầu: ở mức MTOW: 29 000 ft
  • Trần bay: 37 000 ft (11 300 m)
  • Trần hoạt động tối đa: 40 000 ft
  • Tầm bay với trọng lượng tối đa: 1 800 nm (3 300 km, 2 000 dặm) (tốc độ bay xa; reserves as per MIL-C-5011A)
  • Tầm bay với trọng tải 30 tấn: 2 600 nm (4 800 km, 3 000 dặm) (xem trên)
  • Tầm bay với trọng tải 20 tấn: 3 750 nm (6 950 km)(xem trên)
  • Ferry Range: 5000 nm
  • Khoảng cách cất cánh chiến thuật: 940 m (3 080 ft) (trọng lượng máy bay 100 tấn, soft field, ISA, mực nước biển)
  • Khoảng cách hạ cánh chiến thuật: 625 m (2 050 ft) (xem trên)

Động cơ

Khác

  • Bán kính quay (Mặt đất): 28.6 m
  • Giá bán: gần 100 triệu euros

Tham khảo

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ff
  2. ^ Krischan Förster (27 tháng 11 năm 2010). “Bremens fliegender Grizzly”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |werk= (gợi ý |work=) (trợ giúp)
  3. ^ Spiegel online. “Pannenprojekt: Airbus liefert ersten A400M aus”. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ The Aviationist (2 tháng 1 năm 2014). “Airbus A400M tactical airlifter makes combat debut in Mali”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài

Các chủ đề liên quan