Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “John Legend”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
n →‎Liên kết ngoài: Persondata now moved to wikidata, removed: {{Persondata }}
 
(Không hiển thị 30 phiên bản của 21 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox musical artist <!-- See WP:WikiProject Musicians -->
{{Infobox musical artist <!-- See WP:WikiProject Musicians -->
| image = John_Legend_by_Sachyn_Mital.jpg
| image = John_Legend_by_Sachyn_Mital.jpg
| caption = John Legend (photo by Sachyn Mital) tại Citi Presents Evenings với Legends show 29 tháng 1 năm 2014 ở New York.
| caption = John Legend (photo by Sachyn Mital) tại Citi Presents Evenings với Legends show 29 tháng 1 năm 2014 ở New York.
| background = solo_singer
| background = solo_singer
| birth_name = John Roger Stephens
| birth_name = John Roger Stephens
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1978|12|28}}
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1978|12|28}}
| birth_place = [[Springfield, Ohio|Springfield]], Ohio, U.S.
| birth_place = [[Springfield, Ohio|Springfield]], Ohio, U.S.
| instrument = Vocals, piano, keyboards
| instrument = Vocals, piano, keyboards
| alma mater = University of Pennsylvania
| alma mater = University of Pennsylvania
| genre = [[Contemporary R&B|R&B]], [[Soul music|soul]], [[neo soul]], [[hip hop soul]]
| genre = [[Contemporary R&B|R&B]], [[Soul music|soul]], [[neo soul]], [[hip hop soul]]
| occupation = [[Ca sĩ]],[[nhạc sĩ]],[[diễn viên]]
| occupation = [[Ca sĩ]],[[nhạc sĩ]],[[diễn viên]]
| years_active = 2001–nay
| years_active = 2001–nay
| spouse = {{marriage|[[Chrissy Teigen]]|2013}}
| spouse = {{marriage|[[Chrissy Teigen]]|2013}}
| label = [[GOOD Music]], [[Sony Music Entertainment|Sony Music]], [[Columbia Records|Columbia]]
| label = [[GOOD Music]], [[Sony Music Entertainment|Sony Music]], [[Columbia Records|Columbia]]
| associated_acts = [[Kanye West]], [[Andre 3000]], [[Rick Ross]], [[Lupe Fiasco]], [[The Roots]]
| associated_acts = [[Kanye West]], [[Andre 3000]], [[Rick Ross]], [[Lupe Fiasco]], [[The Roots]]
| website = {{URL|johnlegend.com}}
| website = {{URL|johnlegend.com}}
}}
}}
'''Steph John Rogerens''' (sinh ngày 28 Tháng 12 năm 1978), được biết đến với nghệ danh là John Legend, là một [[ca sĩ]],[[nhạc sĩ]] và [[diễn viên]] người Mỹ. Anh đã giành được 9 giải [[Grammy]], và trong năm 2007, Legend đã nhận được giải thưởng [[Starlight Award]] đặc biệt từ [[Songwriters Hall of Fame]].<ref name="Legend induction1">{{chú thích web|url=http://www.youtube.com/watch?v=mcB47sMgEno|title=Songwriters Hall of Fame|coauthors=|date=ngày 22 tháng 6 năm 2007 |work=Induction for John Legend|publisher=Artisan News|accessdate=2009-06-26}}</ref>
'''John Roger Stephens''' (sinh [[28 tháng 12]] năm [[1978]]), được biết đến với nghệ danh là John Legend, là một [[ca sĩ]], [[nhạc sĩ]] và [[diễn viên]] người Mỹ. Anh đã giành được 10 giải [[Grammy]], 1 giải Quả Cầu Vàng và 1 giải Oscar, và trong năm 2007, Legend đã nhận được giải thưởng [[Starlight Award]] đặc biệt từ [[Songwriters Hall of Fame]].<ref name="Legend induction1">{{chú thích web|url=http://www.youtube.com/watch?v=mcB47sMgEno|title=Songwriters Hall of Fame|date=ngày 22 tháng 6 năm 2007 |work=Induction for John Legend|publisher=Artisan News|access-date = ngày 26 tháng 6 năm 2009}}</ref>


Trước khi phát hành album đầu tay của mình,Legend đã đạt được rất nhiều thành công trong việc hợp tác với nhiều nghệ sĩ nổi tiếng,hỗ trợ họ trong nhiều ca khúc hit đạt top đầu bảng xếp hạng.Anh góp giọng trong "[[Getting Nowhere]]" của [[Magnetic Man]], "[[All of the Lights]]"của [[Kanye West]],"[[Selfish]]" của [[Slum Village]] and' "[[This Way]]"của [[Dilated Peoples]]. Ngoài ra,anh còn tham gia vào "[[Encore]]" của [[Jay-Z]], "[[You Don't Know My Name]]" của [[Alicia Key]], bài remix "[[Me Against the Music]]"của [[Kanye West]],và "[[High Road]]" của [[Fort Minor]].
Trước khi phát hành album đầu tay của mình, Legend đã đạt được rất nhiều thành công trong việc hợp tác với nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, hỗ trợ họ trong nhiều ca khúc hit đạt top đầu bảng xếp hạng. Anh góp giọng trong "[[Getting Nowhere]]" của [[Magnetic Man]], "[[All of the Lights]]" của [[Kanye West]], "[[Selfish]]" của [[Slum Village]] and "[[This Way]]" của [[Dilated Peoples]]. Ngoài ra, anh còn tham gia vào "[[Encore]]" của [[Jay-Z]], "[[You Don't Know My Name]]" của [[Alicia Key]], bài remix của [[Kanye West]] cho bài "[[Me Against the Music]]" của [[Britney Spears]], và "[[High Road]]" của [[Fort Minor]].

Các đĩa đơn solo của anh cũng đạt thứ hạng cao trên các bản xếp hạng,trong đó có đĩa đơn "[[All of me]]" đã đạt được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100.]]
Các đĩa đơn solo của anh cũng đạt thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng, trong đó có đĩa đơn "[[All of Me (bài hát của John Legend)|All of Me]]" đã đạt được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]]


==Tiểu sử==
==Tiểu sử==
Legend được sinh ra tại [[Springfield, Ohio]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.allmovie.com/artist/john-legend-496659/bio|title=John Legend – Biography|last=Southern|first=Nathan|work=[[Allmovie]]|accessdate=2009-06-05}}</ref>.Gia đình anh có 4 anh em,mẹ anh là Phyllis,là một thợ may và cha anh,ông Ronald Stephens,là một công nhân.Trong suốt thời thơ ấu của mình,Legend học tại nhà dưới sự giảng dạy của mẹ anh.Anh bắt đầu biết chơi piano từ 4 tuổi và anh đã chơi cho dàn hợp xướng của nhà thờ khi anh được 7 tuổi.Năm 1987,cha mẹ anh ly dị khi anh được 9 tuổi.Năm 12 tuổi,anh theo học tại [[North High School]] và tốt nghiệp 4 năm sau đó.Sau khi tốt nghiệp với vị trí á khoa,Legend đã nhận được học bổng từ Đại học [[Harvard University]],Đại học [[Georgetown University]]và đại học [[Morehouse]]<ref name="NY Times">{{chú thích báo|url=http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9A00E3D71E30F931A15753C1A9609C8B63|title=Music; What Becomes John Legend Most?|last=Newsome|first=Melba|date=ngày 22 tháng 10 năm 2006|work=The New York Times|publisher=The New York Times Company|pages=1–2|accessdate=2009-07-21}}</ref>. Anh theo học tại [[đại học Pennsylvania]],anh học ngành ngôn ngũ anh với trọng tâm là văn học của các nhà văn người Mỹ gốc Phi.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/02/08/AR2006020802563.html|title=The Best New Artist Is Already a Legend|work=The Washington Post|accessdate=2006-02-09 | date=ngày 9 tháng 2 năm 2006 | first=J. Freedom | last=du Lac}}</ref>
Legend được sinh ra tại [[Springfield, Ohio]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.allmovie.com/artist/john-legend-496659/bio|title=John Legend – Biography|last=Southern|first=Nathan|work=[[Allmovie]]|access-date = ngày 5 tháng 6 năm 2009}}</ref>. Gia đình anh có 4 anh em, mẹ anh là Phyllis, là một thợ may và cha anh, ông Ronald Stephens, là một công nhân. Trong suốt thời thơ ấu của mình, Legend học tại nhà dưới sự giảng dạy của mẹ anh. Anh bắt đầu biết chơi piano từ 4 tuổi và anh đã chơi cho dàn hợp xướng của nhà thờ khi anh được 7 tuổi. Năm 1987, cha mẹ anh ly dị khi anh được 9 tuổi. Năm 12 tuổi, anh theo học tại [[North High School]] và tốt nghiệp 4 năm sau đó. Sau khi tốt nghiệp với vị trí á khoa, Legend đã nhận được học bổng từ Đại học [[Harvard University]], Đại học [[Georgetown University]]và đại học [[Morehouse]]<ref name="NY Times">{{chú thích báo|url=http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9A00E3D71E30F931A15753C1A9609C8B63|title=Music; What Becomes John Legend Most?|last=Newsome|first=Melba|date=ngày 22 tháng 10 năm 2006|work=The New York Times|publisher=The New York Times Company|pages=1–2|access-date = ngày 21 tháng 7 năm 2009}}</ref>. Anh theo học tại [[đại học Pennsylvania]], anh học ngành ngôn ngữ anh với trọng tâm là văn học của các nhà văn người Mỹ gốc Phi.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2006/02/08/AR2006020802563.html|title=The Best New Artist Is Already a Legend|work=The Washington Post|access-date = ngày 9 tháng 2 năm 2006 | date=ngày 9 tháng 2 năm 2006 | first=J. Freedom | last=du Lac}}</ref>


Trong khi học đại học,anh là chỉ huy của Counterparts,một nhóm nhạc co-ed jazz và cappella.Legend là giọng ca chính của nhóm,nhóm đã thu âm bài "One of Us" của [[Joan Osborne]]và đã nhận được nhiều lời khen ngợi,bài hát đã được đưa vào[[CD 1998 Best of Collegiate a Cappella]]<ref>{{chú thích web|accessdate=2008-05-13|url=http://www.rarb.org/reviews/54.html|title=Rarb Review|publisher=RARB}}</ref>.Legend cũng là một thành viên của Sphinx Senior Society và Onyx Senior Honor Society trong thời gian theo học tại đại học Pennsynia.Legend đã được một người bạn giới thiệu với [[Lauryn Hill]].Hill đã thuê anh chơi piano trong ca khúc "[[Everything Is Everything]]",nằm trong album [[The Miseducation]]của [[Lauryn Hill]].
Trong khi học đại học, anh là chỉ huy của Counterparts, một nhóm nhạc co-ed jazz và cappella. Legend là giọng ca chính của nhóm, nhóm đã thu âm bài "One of Us" của [[Joan Osborne]]và đã nhận được nhiều lời khen ngợi, bài hát đã được đưa vào [[CD 1998 Best of Collegiate a Cappella]]<ref>{{chú thích web|access-date=ngày 13 tháng 5 năm 2008|url=http://www.rarb.org/reviews/54.html|title=Rarb Review|publisher=RARB|archive-date=2013-10-22|archive-url=https://web.archive.org/web/20131022220252/http://www.rarb.org/reviews/54.html|url-status=dead}}</ref>. Legend cũng là một thành viên của Sphinx Senior Society và Onyx Senior Honor Society trong thời gian theo học tại đại học Pennsynia. Legend đã được một người bạn giới thiệu với [[Lauryn Hill]]. Hill đã thuê anh chơi piano trong ca khúc "[[Everything Is Everything]]", nằm trong album [[The Miseducation]]của [[Lauryn Hill]].


Trong thời gian này,anh bắt đầu tổ chức một số chương trình quanh Philadelphia,sau đó mở rộng tới [[New York]],[[Boston]],[[Atlanta]], và [[Washington D.C]].Anh tốt nghiệp năm 1999,sau đó bắt đầu sản xuất,viết và thu âm nhạc.Anh đã phát hành hai album độc lập,bản demo mang tên chính anh năm 2000 và [[Live at Jimmy's Uptown]] năm 2001. Sau khi tốt nghiệp Đại học Pennsylvania, Legend bắt đầu làm việc tư vấn quản lý cho Tập đoàn [[Boston Consulting]].Trong thời gian này,anh bắt đầu sản xuất những bản demo và gửi chúng đến các hãng thu âm<ref>{{chú thích web|url=http://www.mtv.com/news/articles/1492704/20041018/legend_john.jhtml|title=Kanye's Hook Singer, John Legend, Ready For The Spotlight|last=Hall|first=Rashaun|date=ngày 18 tháng 10 năm 2004|work=[[MTV News]]|accessdate=2009-07-22}}</ref>.Năm 2001,Devo Springsteen giới thiệu anh đến nghệ sĩ hiphop [[Kanye West]].Sau khi ký hợp đồng với [[Kanye West]],anh đã chọn nghệ danh của mình từ ý tưởng của nhà thơ [[J.Ivy]].<ref name="NY Times" /><ref>{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/features/john-legend-legend-in-his-lifetime-483776.html|title=John Legend: Legend in his lifetime|date=ngày 18 tháng 2 năm 2005|work=[[The Independent]]|publisher=[[Independent News & Media]]|accessdate=2009-07-22 | location=London}}</ref>
Trong thời gian này, anh bắt đầu tổ chức một số chương trình quanh Philadelphia, sau đó mở rộng tới [[New York]], [[Boston]], [[Atlanta]], và [[Washington D.C]]. Anh tốt nghiệp năm 1999, sau đó bắt đầu sản xuất, viết và thu âm nhạc. Anh đã phát hành hai album độc lập, bản demo mang tên chính anh năm 2000 và [[Live at Jimmy's Uptown]] năm 2001. Sau khi tốt nghiệp Đại học Pennsylvania, Legend bắt đầu làm việc tư vấn quản lý cho Tập đoàn [[Boston Consulting]]. Trong thời gian này, anh bắt đầu sản xuất những bản demo và gửi chúng đến các hãng thu âm<ref>{{chú thích web|url=http://www.mtv.com/news/articles/1492704/20041018/legend_john.jhtml|title=Kanye's Hook Singer, John Legend, Ready For The Spotlight|last=Hall|first=Rashaun|date=ngày 18 tháng 10 năm 2004|work=[[MTV News]]|access-date = ngày 22 tháng 7 năm 2009}}</ref>. Năm 2001, Devo Springsteen giới thiệu anh đến nghệ sĩ hiphop [[Kanye West]]. Sau khi ký hợp đồng với [[Kanye West]], anh đã chọn nghệ danh của mình từ ý tưởng của nhà thơ [[J.Ivy|J. Ivy]].<ref name="NY Times" /><ref>{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/features/john-legend-legend-in-his-lifetime-483776.html|title=John Legend: Legend in his lifetime|date=ngày 18 tháng 2 năm 2005|work=[[The Independent]]|publisher=[[Independent News & Media]]|access-date = ngày 22 tháng 7 năm 2009 | location=London}}</ref>


==Cuộc sống riêng tư==
==Cuộc sống riêng tư==
Sau 7 năm hẹn hò,Legend đã đính hôn với người mẫu [[Chrissy]] Teigen vào tháng 12 năm 2011.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.people.com/people/article/0,,20556787,00.html|title=John Legend Is Engaged|date=ngày 27 tháng 12 năm 2011|accessdate=ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=People|first=Stephen M.|last=Silverman}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/chrissy-teigen-john-legend-planning-september-wedding-in-lake-como-italy--2013247|title=Chrissy Teigen, John Legend Planning September Wedding in Lake Como, Italy|date=ngày 24 tháng 7 năm 2013|accessdate=ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=Us Weekly|first=Brittany|last=Galla}}</ref>.Họ đã tổ chức đám cưới ngày 14 tháng 10 năm 2-13 tại [[Como,Italya]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/john-legend-chrissy-teigen-marry-in-italy-2013149|title=John Legend, Chrissy Teigen Marry in Italy -- See Her Wedding Dress!|date=ngày 14 tháng 9 năm 2013|accessdate=ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=Us Weekly|first=Stephanie|last=Webber}}</ref>
Sau 7 năm hẹn hò, Legend đã đính hôn với người mẫu [[Chrissy]] Teigen vào tháng 12 năm 2011.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.people.com/people/article/0,,20556787,00.html|title=John Legend Is Engaged|date=ngày 27 tháng 12 năm 2011|access-date =ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=People|first=Stephen M.|last=Silverman}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/chrissy-teigen-john-legend-planning-september-wedding-in-lake-como-italy--2013247|title=Chrissy Teigen, John Legend Planning September Wedding in Lake Como, Italy|date=ngày 24 tháng 7 năm 2013|access-date =ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=Us Weekly|first=Brittany|last=Galla}}</ref>. Họ đã tổ chức đám cưới ngày 14 tháng 10 năm 2013 tại [[Como,Italya|Como, Italya]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/john-legend-chrissy-teigen-marry-in-italy-2013149|title=John Legend, Chrissy Teigen Marry in Italy -- See Her Wedding Dress!|date=ngày 14 tháng 9 năm 2013|access-date =ngày 14 tháng 9 năm 2013|work=Us Weekly|first=Stephanie|last=Webber}}</ref>
==Danh sách Album==
==Danh sách Album==
{{chính|John Legend discography}}
{{chính|John Legend discography}}
Dòng 37: Dòng 38:
* ''[[Love in the Future]]'' (2013)
* ''[[Love in the Future]]'' (2013)
* Hợp tác
* Hợp tác

* ''[[Wake Up! (John Legend and The Roots album)|Wake Up!]]'' <small>(với [[The Roots]])</small> (2010)
* ''[[Wake Up! (John Legend and The Roots album)|Wake Up!]]'' <small>(với [[The Roots]])</small> (2010)


==Danh sách phim==
==Danh sách phim==
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
! colspan="4" style="background: LightSteelBlue;" |Truyền hình
! colspan="4" style="background: LightSteelBlue;" |Truyền hình
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
!Năm
!Năm
!Tên
!Tên
Dòng 83: Dòng 83:
| Bản thân
| Bản thân
| "Listen to the Music"
| "Listen to the Music"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
! colspan="4" style="background: LightSteelBlue;" |Phim
! colspan="4" style="background: LightSteelBlue;" |Điện ảnh
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
|- style="background:#ccc; text-align:center;"
!Năm
!Năm
!Tên
!Tên
!Nhân vật
!Nhân vật
!Ghi chú
|-
|-
|rowspan="2"|2008
|rowspan="2"|2008
Dòng 98: Dòng 99:
|Marcus Hooks
|Marcus Hooks
|
|
|-
|2016
|''[[Những kẻ khờ mộng mơ]]''
|Keith
|
|-
|2021
|''[[Nhà Mitchell đối đầu với máy móc]]''
|Jim Posey
|Lồng tiếng
|}
|}


Dòng 107: Dòng 118:


==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
{{thể loại Commons}}
{{Commons category}}
* [http://www.johnlegend.com/ Official website]
* [http://www.johnlegend.com/ Official website]


Dòng 115: Dòng 126:
{{Authority control|VIAF=24847386}}
{{Authority control|VIAF=24847386}}


{{Persondata
|NAME= Legend, John
|ALTERNATIVE NAMES= Stephens, John
|SHORT DESCRIPTION= Singer–songwriter, pianist
|DATE OF BIRTH= ngày 28 tháng 12 năm 1978
|PLACE OF BIRTH= [[Springfield, Ohio]], United States
|DATE OF DEATH=
|PLACE OF DEATH=
}}
{{DEFAULTSORT:Legend, John}}
{{DEFAULTSORT:Legend, John}}
[[Thể loại:John Legend]]
[[Thể loại:John Legend]]
[[Thể loại:Nhạc Mỹ]]
[[Thể loại:Sinh năm 1978]]
[[Thể loại:Ca sĩ Mỹ]]
[[Thể loại:Sinh 1978]]
[[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Mỹ]]
[[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Mỹ]]
[[Thể loại:Nam diễn viên truyền hình Mỹ]]
[[Thể loại:Nam diễn viên truyền hình Mỹ]]
[[Thể loại:Người đoạt giải Grammy]]
[[Thể loại:Người đoạt giải Grammy]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Nhạc sĩ giành giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất]]
[[Thể loại:Nam diễn viên người Mỹ gốc Phi]]
[[Thể loại:Nam ca tự sáng tác Mỹ]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ đa nhạc cụ người Mỹ]]
[[Thể loại:Nhạc sĩ theo chủ nghĩa nữ giới]]
[[Thể loại:Nhạc sĩ giành giải Quả cầu vàng]]
[[Thể loại:Nam giới theo chủ nghĩa nữ giới]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm pop Mỹ]]
[[Thể loại:Người đoạt giải Daytime Emmy]]

Bản mới nhất lúc 22:47, ngày 29 tháng 6 năm 2024

John Legend
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJohn Roger Stephens
Sinh28 tháng 12, 1978 (45 tuổi)
Springfield, Ohio, U.S.
Thể loạiR&B, soul, neo soul, hip hop soul
Nghề nghiệpCa sĩ,nhạc sĩ,diễn viên
Nhạc cụVocals, piano, keyboards
Năm hoạt động2001–nay
Hãng đĩaGOOD Music, Sony Music, Columbia
Hợp tác vớiKanye West, Andre 3000, Rick Ross, Lupe Fiasco, The Roots
Websitejohnlegend.com

John Roger Stephens (sinh 28 tháng 12 năm 1978), được biết đến với nghệ danh là John Legend, là một ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Mỹ. Anh đã giành được 10 giải Grammy, 1 giải Quả Cầu Vàng và 1 giải Oscar, và trong năm 2007, Legend đã nhận được giải thưởng Starlight Award đặc biệt từ Songwriters Hall of Fame.[1]

Trước khi phát hành album đầu tay của mình, Legend đã đạt được rất nhiều thành công trong việc hợp tác với nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, hỗ trợ họ trong nhiều ca khúc hit đạt top đầu bảng xếp hạng. Anh góp giọng trong "Getting Nowhere" của Magnetic Man, "All of the Lights" của Kanye West, "Selfish" của Slum Village and "This Way" của Dilated Peoples. Ngoài ra, anh còn tham gia vào "Encore" của Jay-Z, "You Don't Know My Name" của Alicia Key, bài remix của Kanye West cho bài "Me Against the Music" của Britney Spears, và "High Road" của Fort Minor.

Các đĩa đơn solo của anh cũng đạt thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng, trong đó có đĩa đơn "All of Me" đã đạt được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Legend được sinh ra tại Springfield, Ohio.[2]. Gia đình anh có 4 anh em, mẹ anh là Phyllis, là một thợ may và cha anh, ông Ronald Stephens, là một công nhân. Trong suốt thời thơ ấu của mình, Legend học tại nhà dưới sự giảng dạy của mẹ anh. Anh bắt đầu biết chơi piano từ 4 tuổi và anh đã chơi cho dàn hợp xướng của nhà thờ khi anh được 7 tuổi. Năm 1987, cha mẹ anh ly dị khi anh được 9 tuổi. Năm 12 tuổi, anh theo học tại North High School và tốt nghiệp 4 năm sau đó. Sau khi tốt nghiệp với vị trí á khoa, Legend đã nhận được học bổng từ Đại học Harvard University, Đại học Georgetown Universityvà đại học Morehouse[3]. Anh theo học tại đại học Pennsylvania, anh học ngành ngôn ngữ anh với trọng tâm là văn học của các nhà văn người Mỹ gốc Phi.[4]

Trong khi học đại học, anh là chỉ huy của Counterparts, một nhóm nhạc co-ed jazz và cappella. Legend là giọng ca chính của nhóm, nhóm đã thu âm bài "One of Us" của Joan Osbornevà đã nhận được nhiều lời khen ngợi, bài hát đã được đưa vào CD 1998 Best of Collegiate a Cappella[5]. Legend cũng là một thành viên của Sphinx Senior Society và Onyx Senior Honor Society trong thời gian theo học tại đại học Pennsynia. Legend đã được một người bạn giới thiệu với Lauryn Hill. Hill đã thuê anh chơi piano trong ca khúc "Everything Is Everything", nằm trong album The Miseducationcủa Lauryn Hill.

Trong thời gian này, anh bắt đầu tổ chức một số chương trình quanh Philadelphia, sau đó mở rộng tới New York, Boston, Atlanta, và Washington D.C. Anh tốt nghiệp năm 1999, sau đó bắt đầu sản xuất, viết và thu âm nhạc. Anh đã phát hành hai album độc lập, bản demo mang tên chính anh năm 2000 và Live at Jimmy's Uptown năm 2001. Sau khi tốt nghiệp Đại học Pennsylvania, Legend bắt đầu làm việc tư vấn quản lý cho Tập đoàn Boston Consulting. Trong thời gian này, anh bắt đầu sản xuất những bản demo và gửi chúng đến các hãng thu âm[6]. Năm 2001, Devo Springsteen giới thiệu anh đến nghệ sĩ hiphop Kanye West. Sau khi ký hợp đồng với Kanye West, anh đã chọn nghệ danh của mình từ ý tưởng của nhà thơ J. Ivy.[3][7]

Cuộc sống riêng tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau 7 năm hẹn hò, Legend đã đính hôn với người mẫu Chrissy Teigen vào tháng 12 năm 2011.[8][9]. Họ đã tổ chức đám cưới ngày 14 tháng 10 năm 2013 tại Como, Italya[10]

Danh sách Album

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Truyền hình
Năm Tên Nhân vật Ghi chú
2006 Sesame Street Bản thân
2007 Curb Your Enthusiasm Bản thân Season 6, "The Bat Mitzvah"
Las Vegas Bản thân Season 4 tập 11, "Wagers of Sin"
2008 A Colbert Christmas: The Greatest Gift of All Nv bảo vệ rừng Christmas Special
2009 The People Speak Bản thân Tài liệu
2010 Dancing with the Stars Bản thân
2011 Royal Pains Bản thân "Listen to the Music"
Điện ảnh
Năm Tên Nhân vật Ghi chú
2008 Sesame Street: Elmo Loves You! Bản thân
Soul Men Marcus Hooks
2016 Những kẻ khờ mộng mơ Keith
2021 Nhà Mitchell đối đầu với máy móc Jim Posey Lồng tiếng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Songwriters Hall of Fame”. Induction for John Legend. Artisan News. ngày 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Southern, Nathan. “John Legend – Biography”. Allmovie. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ a b Newsome, Melba (ngày 22 tháng 10 năm 2006). “Music; What Becomes John Legend Most?”. The New York Times. The New York Times Company. tr. 1–2. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  4. ^ du Lac, J. Freedom (ngày 9 tháng 2 năm 2006). “The Best New Artist Is Already a Legend”. The Washington Post. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2006.
  5. ^ “Rarb Review”. RARB. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2008.
  6. ^ Hall, Rashaun (ngày 18 tháng 10 năm 2004). “Kanye's Hook Singer, John Legend, Ready For The Spotlight”. MTV News. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ “John Legend: Legend in his lifetime”. The Independent. London: Independent News & Media. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ Silverman, Stephen M. (ngày 27 tháng 12 năm 2011). “John Legend Is Engaged”. People. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ Galla, Brittany (ngày 24 tháng 7 năm 2013). “Chrissy Teigen, John Legend Planning September Wedding in Lake Como, Italy”. Us Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ Webber, Stephanie (ngày 14 tháng 9 năm 2013). “John Legend, Chrissy Teigen Marry in Italy -- See Her Wedding Dress!”. Us Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]