Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoa hậu Thế giới 2003”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: Di chuyển 6 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q2708384 Addbot |
n Robot: Sửa đổi hướng |
||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
| entrants = 106 |
| entrants = 106 |
||
| placements = 20 |
| placements = 20 |
||
| venue = [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], [[Tam Á]], [[Cộng hoà nhân dân Trung Hoa]] |
| venue = [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], [[Tam Á]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Cộng hoà nhân dân Trung Hoa]] |
||
| broadcaster = |
| broadcaster = |
||
| congeniality = |
| congeniality = |
||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
| debuts = [[Andorra]], [[Ethiopia]], [[Gruzia]], [[Guadeloupe]], [[Quần đảo Bắc Mariana]] |
| debuts = [[Andorra]], [[Ethiopia]], [[Gruzia]], [[Guadeloupe]], [[Quần đảo Bắc Mariana]] |
||
| withdraws = [[Algérie]], [[Quần đảo Virgin thuộc Mỹ]], [[Ghana]], [[Polynésie thuộc Pháp|Tahiti]] |
| withdraws = [[Algérie]], [[Quần đảo Virgin thuộc Mỹ]], [[Ghana]], [[Polynésie thuộc Pháp|Tahiti]] |
||
| returns = [[Belarus]], [[Quần đảo Cayman]], [[Costa Rica]], [[Đan Mạch]], [[Cộng hoà Dominica]], [[Guatemala]], [[Iceland]], [[Hàn Quốc]], [[Lesotho]], [[Mauritius]], [[Moldova]], [[Nepal]], [[Paraguay]], [[Bồ Đào Nha]], [[Sri Lanka]], [[Thụy Sỹ]], [[Zambia]] |
| returns = [[Belarus]], [[Quần đảo Cayman]], [[Costa Rica]], [[Đan Mạch]], [[Cộng hòa Dominica|Cộng hoà Dominica]], [[Guatemala]], [[Iceland]], [[Hàn Quốc]], [[Lesotho]], [[Mauritius]], [[Moldova]], [[Nepal]], [[Paraguay]], [[Bồ Đào Nha]], [[Sri Lanka]], [[Thụy Sĩ|Thụy Sỹ]], [[Zambia]] |
||
}} |
}} |
||
[[Tập tin:2003mwm.png|258px|nhỏ|Kết quả cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2003]] |
[[Tập tin:2003mwm.png|258px|nhỏ|Kết quả cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2003]] |
||
'''Hoa hậu Thế giới 2003''' là cuộc thi [[Hoa hậu Thế giới]] lần thứ 53, diễn ra tại khu du lịch Sanya, đảo [[Hải Nam]], [[Trung Quốc]]. Đêm chung kết của cuộc thi diễn ra vào ngày [[6 tháng 12]] năm [[2003]]. Cuộc thi có tổng cộng 106 thí sinh tham dự. Người chiến thắng là [[Rosanna Davison]], người [[Ireland]]. Là cuộc thi lớn thứ sáu trong lịch sử [[Hoa hậu Thế giới]] về số lượng thí sinh tham dự, sau năm 2004, 2008, 2009, 2010 và 2011. |
'''Hoa hậu Thế giới 2003''' là cuộc thi [[Hoa hậu Thế giới]] lần thứ 53, diễn ra tại khu du lịch Sanya, đảo [[Hải Nam]], [[Trung Quốc]]. Đêm chung kết của cuộc thi diễn ra vào ngày [[6 tháng 12]] năm [[2003]]. Cuộc thi có tổng cộng 106 thí sinh tham dự. Người chiến thắng là [[Rosanna Davison]], người [[Cộng hòa Ireland|Ireland]]. Là cuộc thi lớn thứ sáu trong lịch sử [[Hoa hậu Thế giới]] về số lượng thí sinh tham dự, sau năm 2004, 2008, 2009, 2010 và 2011. |
||
==Kết quả cuộc thi== |
==Kết quả cuộc thi== |
Phiên bản lúc 04:39, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
---|---|
Ngày | 6 tháng 12 năm 2003 |
Dẫn chương trình | Phil Keoghan, Amanda Byram, Angela Chow |
Biểu diễn | Luis Fonsi, Bryan Ferry |
Địa điểm | Nhà hát Vương miện sắc đẹp, Tam Á, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa |
Tham gia | 106 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | Andorra, Ethiopia, Gruzia, Guadeloupe, Quần đảo Bắc Mariana |
Bỏ cuộc | Algérie, Quần đảo Virgin thuộc Mỹ, Ghana, Tahiti |
Trở lại | Belarus, Quần đảo Cayman, Costa Rica, Đan Mạch, Cộng hoà Dominica, Guatemala, Iceland, Hàn Quốc, Lesotho, Mauritius, Moldova, Nepal, Paraguay, Bồ Đào Nha, Sri Lanka, Thụy Sỹ, Zambia |
Người chiến thắng | Rosanna Davison |
Hoa hậu Thế giới 2003 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 53, diễn ra tại khu du lịch Sanya, đảo Hải Nam, Trung Quốc. Đêm chung kết của cuộc thi diễn ra vào ngày 6 tháng 12 năm 2003. Cuộc thi có tổng cộng 106 thí sinh tham dự. Người chiến thắng là Rosanna Davison, người Ireland. Là cuộc thi lớn thứ sáu trong lịch sử Hoa hậu Thế giới về số lượng thí sinh tham dự, sau năm 2004, 2008, 2009, 2010 và 2011.
Kết quả cuộc thi
Các kết quả cuối cùng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Chung kết |
|
Bán kết |
|
Các nữ hoàng châu lục
Châu lục | Thí sinh |
---|---|
Châu Á & Đại dương |
|
Châu Âu | |
Châu Mỹ |
|
Châu Phi |
|
Vùng biển Caribê |
|
Các phần thi phụ
Vẻ đẹp Bãi biển
- Chiến thắng: Rosanna Davison (Ireland)
- Á hậu 1: Bianca Sissing (Switzerland)
- Á hậu 2: Helen Aponte (Bolivia)
- Top 10 bán kết: Julie Taton (Bỉ), Hayat Ahmed (Ethiopia), Jade Fulford (Jamaica), Melanie Paul (New Zealand), Maria Rafaela Yunon (Philippines), Karolina Gorazda (Ba Lan), Natalia Rodríguez (Uruguay)
Hoa hậu Thể Thao
- Chiến thắng: Nazanin Afshin Jam (Canada)
- Á hậu 1: Lucie Vachova (Cộng hoà Séc)
- Á hậu 2: Patricia Filomena Chifor (Romania)
Hoa hậu Cá tính
- Chiến thắng: Helen Aponte (Bolivia)
- Á hậu 1: Racquel Wilkinson (Barbados)
- Á hậu 2: Anne-Marie Browne (Antigua & Barbuda)
Hoa hậu Tài Năng
- Chiến thắng: Irina Onashvili (Gruzia)
- Á hậu 1: Joyceline Montero (Puerto Rico)
- Á hậu 2: Kriistina Gabor (Estonia)
- Top 20 bán kết: Anne-Marie Browne (Antigua & Barbuda), Grisel Hitoff (Argentina), Nathalie Biermans (Aruba), Boingotlo Motlalekgosi (Botswana), Nazanin Afshin-Jam (Canada), Quan Kỳ (Trung Quốc), Claudia Molina (Colombia), Julie Taton (Cộng hoà Séc), Maria Eugenia Vargas (Cộng hoà Dominica), Hayat Ahmed (Ethiopia), Ami Vashi (Ấn Độ), Rosanna Davison (Ireland), Park Ji-yea (Hàn Quốc), Irina Askolska (Latvia), Vaida Griksaite (Lithuania), Marija Vašik (Cộng hoà Macedonia), Kimberly Castro (Bắc Mariana), Valentina Patruno (Venezuela)
Hoa hậu do khán giả bình chọn
- Chiến thắng: Olivia Stratton (Australia)
Các thí sinh
106 Thí sinh tham dự cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2003 tại Trung Quốc.
|
|
Một số thông tin cần lưu ý
Lần đầu tiên tham dự
- Andorra, Ethiopia, Gruzia, Guadeloupe và Bắc Mariana tham dự Hoa hậu Thế giới lần đầu tiên trong lịch sử.
Sự trở lại của các quốc gia và vùng lãnh thổ
Lesotho tham dự lần cuối là năm 1981
Mauritius tham dự lần cuối là năm 1998
Zambia tham dự lần cuối là năm 1999
- Belarus, Đan Mạch, Guatemala, Moldova, Nepal, Paraguay và Sri Lanka lần cuối cùng tham dự là năm 2000
- Quần đảo Cayman, Costa Rica, Cộng hoà Dominica, Iceland, Hàn Quốc, Bồ Đào Nha và Thụy Sỹ lần cuối tham dự là năm 2001
Các quốc gia có tham dự năm trước nhưng vắng mặt trong năm nay
Algeria
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Ghana - Không thể tham dự cuộc thi vì vấn đề quốc gia
Tahiti
Bỏ cuộc
Armenia - Luysya Tovmasian
Áo - Tanja Duhovich
Fiji - Aishwarya Sukhdeo bỏ cuộc vào phút cuối không rõ lý do nhưng sẽ tham dự vào năm sau.
Quốc gia bị thay đổi
Cần lưu ý về các thí sinh
Philippines là cháu gái của Maria Desiree Verdadero, Á hậu 3 Hoa hậu Hoàn vũ 1984
- Ấn Độ và Venezuela lớn lên tại Hoa Kỳ, trong khi Hồng Kông lớn lên tại Vancouver, Canada
Canada, Nazanin Afshin-Jam, được sinh ra tại Iran
- Uruguay, Natalia Rodríguez, đã xuất hiện trong một phần của seri truyền hình thực tế nổi tiếng The Amazing Race 5, trong khi Sri Lanka, Sachini Ayendra Stanley, xuất hiện tại The Amazing Race 6
- Andorra, Angola, Argentina, Bolivia, Brazil, Bulgaria, Chile, Cộng hoà Dominica, Ecuador, Guadeloupe, Guatemala, Nhật Bản, Kazakhstan, Panama, Paraguay, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Uruguay đã giới thiệu về bản thân mình bằng tiếng mẹ đẻ trong chương trình Hoa hậu Thế giới hãy bầu chọn cho tôi
USA đã từng tham dự cuộc thi Hoa hậu Thiếu niên Mỹ 2002 và đại diện cho bang Georgia và cô đứng vị trí thứ 4.
Bắc Mariana được cử tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ nhưng sau đó đã được cử tham dự Hoa hậu Thế giới
- 14 thí sinh từng tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ:
- Hoa hậu Hoàn vũ 2003: Albania, Bỉ, Quần đảo Cayman, Mauritius, Nigeria và Nam Phi (Nam Phi đạt Á hậu 2)
- Hoa hậu Hoàn vũ 2004: Antigua & Barbuda, Curaçao, Cộng hoà Séc, Lebanon và Thụy Sỹ (đứng vào vòng bán kết 15)
- Hoa hậu Hoàn vũ 2005: Paraguay, Trinidad & Tobago (đứng vị trí 15 bán kết) và Zambia
Các lưu ý khác
- 13 trong tổng số 20 quốc gia vào bán kết không có tên trong vòng bán kết của năm trước: Thụy Sỹ (1985), Canada (1989), Ireland (1990), Bolivia và Trinidad & Tobago (1995), Cộng hoà Dominica và Hy Lạp (1996), Lebanon và New Zealand (1997), và Jamaica (1998). Ethiopia và Gruzia, tham dự cùng năm và đều lọt vào vòng bán kết lần đầu tiên trong lịch sử