Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoa hậu Thế giới 2003”
(Không hiển thị 21 phiên bản của 16 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thiếu nguồn gốc|date=tháng 12/2021}} |
|||
{{ beauty pageant |
{{ beauty pageant |
||
| photo = [[Tập tin:Mw2003.jpg|250px]] |
| photo = [[Tập tin:Mw2003.jpg|250px]] |
||
| caption = |
| caption = |
||
| winner = '''[[Rosanna Davison]]''' |
| winner = '''[[Rosanna Davison]]''' |
||
| represented = '''{{ |
| represented = '''{{flag|Ireland}}''' |
||
| date = 06 tháng 12 năm 2003 |
| date = 06 tháng 12 năm 2003 |
||
| presenters = Phil Keoghan |
| presenters = {{Hlist|Phil Keoghan|Amanda Byram|Angela Chow}} |
||
| acts = Luis Fonsi |
| acts = {{Hlist|Luis Fonsi|Bryan Ferry}} |
||
| entrants = 106 |
| entrants = 106 |
||
| placements = 20 |
| placements = 20 |
||
| venue = [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], [[Tam Á]], [[Trung Quốc]] |
| venue = [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], [[Tam Á]], [[Trung Quốc]] |
||
| broadcaster = <small>'''Quốc tế''':</small><br>{{Hlist|[[E!]]}}<small>'''Địa phương''':</small><br>{{Hlist|[[Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc|CCTV]]}} |
|||
| broadcaster = |
|||
| congeniality = |
| congeniality = |
||
| photogenic = |
| photogenic = |
||
| debuts = [[Andorra]] |
| debuts = {{Hlist|[[Andorra]]|[[Ethiopia]]|[[Georgia (quốc gia)|Georgia]]|[[Guadeloupe]]|[[Bắc Mariana]]}} |
||
| withdraws = [[ |
| withdraws = {{Hlist|[[Algeria]]|[[Quần đảo Virgin thuộc Mỹ|Quần đảo Virgin (Mỹ)]]|[[Ghana]]|[[Tahiti]]}} |
||
| returns = [[Belarus]] |
| returns = {{Hlist|[[Belarus]]|[[Quần đảo Cayman]]|[[Costa Rica]]|[[Đan Mạch]]|[[Cộng hòa Dominican]]|[[Guatemala]]|[[Iceland]]|[[Hàn Quốc]]|[[Lesotho]]|[[Mauritius]]|[[Moldova]]|[[Nepal]]|[[Paraguay]]|[[Bồ Đào Nha]]|[[Sri Lanka]]|[[Thụy Sĩ]]|[[Zambia]]}} |
||
| trước = [[Hoa hậu Thế giới 2002|2002]] |
|||
| sau = [[Hoa hậu Thế giới 2004|2004]] |
|||
}} |
}} |
||
[[Tập tin:2003mwm.png|258px|nhỏ|Kết quả cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2003]] |
[[Tập tin:2003mwm.png|258px|nhỏ|Kết quả cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2003]] |
||
'''Hoa hậu Thế giới 2003''' là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 53 được diễn ra vào ngay 06 tháng 12 năm 2003 tại [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], thành phố [[Tam Á]], [[Trung Quốc]]. Dẫn chương trình là Phil Keoghan, Amanda Byram, và Châu Anh Kỳ (Angela Chow). Các thí sinh đã có dịp được đi đến các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc như: [[Hồng Kông]], [[Tây An]], [[Bắc Kinh]], [[Thượng Hải]]. [[ |
'''Hoa hậu Thế giới 2003''' là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 53 được diễn ra vào ngay 06 tháng 12 năm 2003 tại [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]], thành phố [[Tam Á]], [[Trung Quốc]]. Dẫn chương trình là Phil Keoghan, Amanda Byram, và Châu Anh Kỳ (Angela Chow). Các thí sinh đã có dịp được đi đến các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc như: [[Hồng Kông]], [[Tây An]], [[Bắc Kinh]], [[Thượng Hải]]. [[Hoa hậu Thế giới 2002]] [[Azra Akin]] đến từ [[Thổ Nhĩ Kỳ]] đã trao lại vương miện cho [[Rosanna Davison]] đến từ [[Ireland]], con gái của nhạc sĩ nổi tiếng Chris de Burgh và trở thành người Ireland đầu tiên chiến thắng danh hiệu Hoa hậu Thế giới. Đây cũng là lần đầu tiên Trung Quốc đăng cai cuộc thi. |
||
==Kết quả cuộc thi== |
==Kết quả cuộc thi== |
||
Dòng 63: | Dòng 66: | ||
|} |
|} |
||
===Các nữ hoàng châu lục=== |
===Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục=== |
||
{| class="wikitable sortable" style="font-size:95%;" |
{| class="wikitable sortable" style="font-size:95%;" |
||
|- |
|- |
||
Dòng 91: | Dòng 94: | ||
==Các phần thi phụ== |
==Các phần thi phụ== |
||
Các thí sinh chiến thắng các phần thi phụ dưới đây (trừ giải thưởng '''Học bổng''') sẽ được vào thẳng Top 20. |
|||
===Vẻ đẹp Bãi biển=== |
|||
===Hoa hậu Bãi biển=== |
|||
*Chiến thắng: Rosanna Davison ('''Ireland''') |
|||
{| class="wikitable" |
|||
*Á hậu 1: Bianca Sissing ('''Thụy Sĩ''') |
|||
|+ |
|||
*Á hậu 2: Helen Aponte ('''Bolivia''') |
|||
!Kết quả |
|||
*Top 10 bán kết: Julie Taton ('''Bỉ'''), Hayat Ahmed ('''Ethiopia'''), Jade Fulford ('''Jamaica'''), Melanie Paul ('''New Zealand'''), Maria Rafaela Yunon ('''Philippines'''), Karolina Gorazda ('''Ba Lan'''), Natalia Rodríguez ('''Uruguay''') |
|||
!Thí sinh |
|||
|- |
|||
|Chiến thắng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Ireland}}''' – '''[[Rosanna Davison]]''' |
|||
|- |
|||
|Á hậu 1 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Thụy Sĩ}}''' – Bianca Sissing |
|||
|- |
|||
|Á hậu 2 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Bolivia}}''' – Helen Aponte |
|||
|- |
|||
|Top 10 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Bỉ}}''' – Julie Taton |
|||
* '''{{flag|Ethiopia}}''' – [[Hayat Ahmed]] |
|||
* '''{{flag|Jamaica}}''' – Jade Fulford |
|||
* '''{{flag|New Zealand}}''' – Melanie Paul |
|||
* '''{{flag|Philippines}}''' – Mafae Yunon |
|||
* '''{{flag|Ba Lan}}''' – Karolina Gorazda |
|||
* '''{{flag|Uruguay}}''' – Natalia Rodríguez |
|||
|} |
|||
===Hoa hậu Thể thao=== |
===Hoa hậu Thể thao=== |
||
{| class="wikitable" |
|||
*Chiến thắng: Nazanin Afshin Jam ('''Canada''') |
|||
|+ |
|||
*Á hậu 1: Lucie Vachova ('''Cộng hoà Séc''') |
|||
!Kết quả |
|||
*Á hậu 2: Patricia Filomena Chifor ('''Romania''') |
|||
!Thí sinh |
|||
|- |
|||
|Chiến thắng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Canada}}''' – [[Nazanin Afshin-Jam]] |
|||
|- |
|||
|Á hậu 1 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Cộng hòa Séc}}''' – Lucie Vachova |
|||
|- |
|||
|Á hậu 2 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Romania}}''' – Patricia Filomena Chifor |
|||
|} |
|||
===Hoa hậu Cá tính=== |
===Hoa hậu Cá tính=== |
||
{| class="wikitable" |
|||
*Chiến thắng: Helen Aponte ('''Bolivia''') |
|||
|+ |
|||
*Á hậu 1: Racquel Wilkinson ('''Barbados''') |
|||
!Kết quả |
|||
*Á hậu 2: Anne-Marie Browne ('''Antigua & Barbuda''') |
|||
!Thí sinh |
|||
|- |
|||
|Chiến thắng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Bolivia}}''' – Helen Aponte |
|||
|- |
|||
|Á hậu 1 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Barbados}}''' – Racquel Wilkinson |
|||
|- |
|||
|Á hậu 2 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Antigua và Barbuda}}''' – Anne-Marie Browne |
|||
|} |
|||
===Hoa hậu Tài Năng=== |
===Hoa hậu Tài Năng=== |
||
{| class="wikitable" |
|||
*Chiến thắng: Irina Onashvili ('''Gruzia''') |
|||
|+ |
|||
*Á hậu 1: Joyceline Montero ('''Puerto Rico''') |
|||
! colspan="2" |Kết quả |
|||
*Á hậu 2: Kriistina Gabor ('''Estonia''') |
|||
!Thi sinh |
|||
*Top 20 bán kết: Anne-Marie Browne ('''Antigua & Barbuda'''), Grisel Hitoff ('''Argentina'''), Nathalie Biermans ('''Aruba'''), Boingotlo Motlalekgosi ('''Botswana'''), Nazanin Afshin-Jam ('''Canada'''), Quan Kỳ ('''Trung Quốc'''), Claudia Molina ('''Colombia'''), Julie Taton ('''Cộng hoà Séc'''), Maria Eugenia Vargas ('''Cộng hoà Dominica'''), Hayat Ahmed ('''Ethiopia'''), Ami Vashi ('''Ấn Độ'''), Rosanna Davison ('''Ireland'''), Park Ji-yea ('''Hàn Quốc'''), Irina Askolska ('''Latvia'''), Vaida Griksaite ('''Lithuania'''), Marija Vašik ('''Cộng hoà Macedonia'''), Kimberly Castro ('''Bắc Mariana'''), Valentina Patruno ('''Venezuela''') |
|||
|- |
|||
| colspan="2" |Chiến thắng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Georgia}}''' – Irina Onashvili |
|||
|- |
|||
| colspan="2" |Á hậu 1 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Puerto Rico}}''' – Joyceline Montero |
|||
|- |
|||
| colspan="2" |Á hậu 2 |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Estonia}}''' – Kriistina Gabor |
|||
|- |
|||
| rowspan="4" |Top 20 |
|||
|Châu Mỹ |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Antigua và Barbuda}}''' – Anne-Marie Browne |
|||
* '''{{flag|Argentina}}''' – Grisel Hitoff |
|||
* '''{{flag|Aruba}}''' – Nathalie Biermans |
|||
* '''{{flag|Canada}}''' – [[Nazanin Afshin-Jam]] |
|||
* '''{{flag|Colombia}}''' – Claudia Molina |
|||
* '''{{flag|Cộng hòa Dominican}}''' – María Vargas |
|||
* '''{{flag|Venezuela}}''' – [[Valentina Patruno]] |
|||
|- |
|||
|Châu Âu |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Cộng hòa Séc}}''' – Lucie Vachova |
|||
* '''{{flag|Ireland}}''' – '''[[Rosanna Davison]]''' |
|||
* '''{{flag|Latvia}}''' – Irina Askolska |
|||
* '''{{flag|Lithuania}}''' – Vaida Griksaite |
|||
* '''{{flag|Bắc Macedonia}}''' – Marija Vašik |
|||
|- |
|||
|Châu Phi |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Botswana}}''' – Boingotlo Motlalekgosi |
|||
* '''{{flag|Ethiopia}}''' – [[Hayat Ahmed]] |
|||
|- |
|||
|Châu Á và Châu Đại Duơng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Trung Quốc}}''' – Quan Kỳ |
|||
* '''{{flag|Ấn Độ}}''' – Ami Vashi |
|||
* '''{{flag|Hàn Quốc}}''' – Park Ji-yea |
|||
* '''{{flag|Quần đảo Bắc Mariana}}''' - Kimberly Castro |
|||
|} |
|||
===Giải thưởng đặc biệt=== |
|||
===Hoa hậu do khán giả bình chọn=== |
|||
{| class="wikitable" |
|||
*Chiến thắng: Olivia Stratton ('''Australia''') |
|||
|+ |
|||
!Giải thưởng |
|||
===Nhà thiết kế trang phục đẹp nhất thế giới=== |
|||
!Thí sinh |
|||
*Chiến thắng: Claudia Hermández ('''Peru''') |
|||
|- |
|||
|Hoa hậu do khán giả bình chọn |
|||
| |
|||
*Chiến thắng: Denisa Kola ('''Albania''') |
|||
* '''{{flag|Úc}}''' – Olivia Stratton |
|||
|- |
|||
|Nhà thiết kế trang phục đẹp nhất thế giới |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Peru}}''' – Claudia Hernández |
|||
|- |
|||
|Hoa hậu được nhận học bổng |
|||
| |
|||
* '''{{flag|Albania}}''' – Denisa Kola |
|||
|} |
|||
==Các thí sinh== |
==Các thí sinh== |
||
106 Thí sinh tham |
106 Thí sinh tham gia cuộc thi: |
||
{{col |
{{div col|colwidth=30em}} |
||
* '''{{flag|Albania}}''' – Denisa Kola |
|||
{{col-2}} |
|||
*'''{{ |
* '''{{flag|Andorra}}''' – Beverly Bella |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Angola}}''' – Celma Katia Carlos |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Antigua và Barbuda}}''' – Anne-Marie Browne |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Argentina}}''' – Grisel Hitoff |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Aruba}}''' – Nathalie Biermanns |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Úc}}''' – Olivia Stratton |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Bahamas}}''' – Shantell Hall |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Barbados}}''' – Raquel Wilkinson |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Belarus}}''' – Volha Nevdakh |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Bỉ}}''' – Julie Taton |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Belize}}''' – Dalila Vanzie |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Bolivia}}''' – Helen Aponte |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Bosna và Hercegovina}}''' – Irna Smaka |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Botswana}}''' – Boingotlo Motlalekgosi |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Brazil}}''' – Lara Brito |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Bulgaria}}''' – Rajna Naldzhieva |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Canada}}''' – [[Nazanin Afshin-Jam]] |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Quần đảo Cayman}}''' – Nichelle Welcome |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Chile}}''' – Alejandra Soler |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Trung Quốc}}''' – Quan Kỳ |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Colombia}}''' – Claudia Molina |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Costa Rica}}''' – Shirley Álvarez |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Croatia}}''' – Aleksandra Grdić |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Curaçao}}''' – Angeline da Silva Goes |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Síp}}''' – Stella Stylianou |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Cộng hòa Séc}}''' – Lucie Váchová |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Đan Mạch}}''' – Maj Buchholtz Pedersen |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Cộng hòa Dominican}}''' – María Eugenia Vargas |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ecuador}}''' – Mayra Rentería |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Anh}}''' – Jacqueline Turner |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Estonia}}''' – Kriistina Gabor |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ethiopia}}''' – [[Hayat Ahmed]] |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Phần Lan}}''' – Katri Johanna Hynninen |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Pháp}}''' – Virginie Dubois |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Georgia}}''' – Irina Onashvili |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Đức}}''' – Babette Konau |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Gibraltar}}''' – Kim Marie Falzun |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Hy Lạp}}''' – Vasiliki Tsekoura |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Guadeloupe|local}}''' – Lauranza Doliman |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Guatemala}}''' – Dulce María Duarte |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Guyana}}''' – Alexis Glasgow |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Hà Lan}}''' – Sanne de Regt |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Hồng Kông}}''' – Dương Lạc Đình |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Hungary}}''' – Eszter Toth |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Iceland}}''' – Regína Jónsdóttir |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ấn Độ}}''' – Ami Vashi |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ireland}}''' – '''[[Rosanna Davison]]''' |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Israel}}''' – Miri Levy |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ý}}''' – Silvia Cannas |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Jamaica}}''' – Jade Fulford |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Nhật Bản}}''' – Kaoru Nishide |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Kazakhstan}}''' – Saule Zhunosova |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Kenya}}''' – Janet Kibugu |
||
* '''{{flag|Hàn Quốc}}''' – Park Ji-yea |
|||
{{col-2}} |
|||
*'''{{ |
* '''{{flag|Latvia}}''' – Irina Askolska |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Liban}}''' – Marie-José Hnein |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Lesotho}}''' – Makuena Lepolesa |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Litva}}''' – Vaida Grikšaitė |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Macedonia}}''' – Marija Vašik |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Malaysia}}''' – Wong Sze Zen |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Malta}}''' – Rachel Xuereb |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Mauritius}}''' – Marie Aimee Bergicourt |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|México}}''' – Erika Honstein |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Moldova}}''' – Elena Danilciuc |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Namibia}}''' – Petrina Thomas |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Nepal}}''' – Priti Sitoula |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|New Zealand}}''' – Melanie Paul |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Nicaragua}}''' – Hailey Britton Brooks |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Nigeria}}''' – Celia Bissong |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Bắc Ireland}}''' – Diana Sayers |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Bắc Mariana}}''' – Kimberly Castro Reyes |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Na Uy}}''' – Elisabeth Wathne |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Panama}}''' – Ivy Ruth Ortega |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Paraguay}}''' – Karina Buttner |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Peru}}''' – Claudia Hernández |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Philippines}}''' – Maria Rafaela (Mafae) Yunon |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ba Lan}}''' – Karolina Gorazda |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Bồ Đào Nha}}''' – Vanessa Job |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Puerto Rico}}''' – Joyceline Montero |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|România}}''' – Patricia Filomena Chifor |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Nga}}''' – Svetlana Goreva |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Scotland}}''' – Nicci Jolly |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Serbia và Montenegro}}''' – Bojana Vujadinović |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Singapore}}''' – Corine Kanmani |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Slovakia}}''' – Adriana Pospíšilová |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Slovenia}}''' – Tina Zajc |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Nam Phi}}''' – [[Cindy Nell]] |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Tây Ban Nha}}''' – María Teresa Martín |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Sri Lanka}}''' – Sachini Stanley |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Swaziland}}''' – Thembelihle Zwane |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Thụy Điển}}''' – Ida Söfringsgärd |
||
*'''{{flag| |
* '''{{flag|Thụy Sĩ}}''' – Bianca Sissing |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Tanzania}}''' – Sylvia Bahame |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Thái Lan}}''' – Janejira Keardprasop |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Trinidad & Tobago}}''' – Magdalene Walcott |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Thổ Nhĩ Kỳ}}''' – Tuğba Karaca |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Uganda}}''' – Aysha Nassanga |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Ukraina}}''' – Ilona Yakovleva |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Hoa Kỳ}}''' – Kimberly Harlan |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Uruguay}}''' – Natalia Rodríguez |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Venezuela}}''' – [[Valentina Patruno]] |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Việt Nam}}''' – Nguyễn Đình Thụy Quân |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Wales}}''' – [[Imogen Thomas]] |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Zambia}}''' – Cynthia Kanema |
||
*'''{{ |
* '''{{flag|Zimbabwe}}''' – Phoebe Monjane |
||
{{div col end}} |
|||
*'''{{ZAM}}''' - Cynthia Kanema |
|||
*'''{{ZIM}}''' - Phoebe Monjane |
|||
{{col-end}} |
|||
==Một số thông tin cần lưu ý== |
|||
===Lần đầu tiên tham dự=== |
|||
* '''Andorra''', '''Ethiopia''', '''Gruzia''', '''Guadeloupe''' và '''Bắc Mariana''' tham dự [[Hoa hậu Thế giới]] lần đầu tiên trong lịch sử. |
|||
===Sự trở lại của các quốc gia và vùng lãnh thổ=== |
|||
*{{flagicon|Lesotho|1987}} '''Lesotho''' tham dự lần trước là năm [[Hoa hậu Thế giới 1981|1981]] |
|||
*{{flagicon|Mauritius}} '''Mauritius''' tham dự lần trước là năm [[Hoa hậu Thế giới 1998|1998]] |
|||
*{{flagicon|Zambia}} '''Zambia''' tham dự lần trước là năm [[Hoa hậu Thế giới 1999|1999]] |
|||
*'''Belarus''', '''Đan Mạch''', '''Guatemala''', '''Moldova''', '''Nepal''', '''Paraguay''' và '''Sri Lanka''' lần cuối cùng tham dự là năm [[Hoa hậu Thế giới 2000|2000]] |
|||
*'''Quần đảo Cayman''', '''Costa Rica''', '''Cộng hoà Dominica''', '''Iceland''', '''Hàn Quốc''', '''Bồ Đào Nha''' và '''Thụy Sĩ''' lần trước tham dự là năm [[Hoa hậu Thế giới 2001|2001]] |
|||
===Các quốc gia có tham dự năm trước nhưng vắng mặt trong năm nay=== |
|||
*'''{{flag|Algérie}}''' |
|||
*'''{{flag|VIR|name=Quần đảo Virgin thuộc Mỹ}}''' |
|||
*'''{{GHA}}''' - Không thể tham dự cuộc thi vì vấn đề quốc gia |
|||
*'''{{TAH}}''' |
|||
===Bỏ cuộc=== |
|||
*'''{{ARM}}''' - '''Luysya Tovmasian''' |
|||
*'''{{AUT}}''' - '''Tanja Duhovich''' |
|||
*'''{{FIJ}}''' - '''Aishwarya Sukhdeo''' bỏ cuộc vào phút cuối không rõ lý do nhưng sẽ tham dự vào năm sau. |
|||
== |
== Thông tin khác == |
||
'''Những con số "không tưởng" tại kỳ Hoa hậu Thế giới 2003'''<ref>{{Chú thích web|url=https://tuoitre.vn/25-ky-luc-tai-cuoc-thi-hoa-hau-the-gioi-2003-11635.htm?fbclid=IwAR3oU9VnmWP8fKiZ54c45KpJr-IWDr1YhQ71frlcBKH60hoLCBIhnPNEDZU|tựa đề=25 kỷ lục tại cuộc thi Hoa hậu thế giới 2003|ngày=2003-12-06|website=Tuổi Trẻ Online|url-status=live}}</ref>: |
|||
* {{flagicon|Yugoslavia}} '''Nam Tư''' đổi tên thành {{flagicon|Serbia and Montenegro}} '''Serbia & Montenegro''' |
|||
Sự kiện cuộc thi tổ chức ở Trung Quốc lần đầu tiên đã tạo ra một cơn sốt chưa từng có tại đất nước này. |
|||
==Cần lưu ý về các thí sinh== |
|||
* '''Philippines''' là cháu gái của Maria Desiree Verdadero, Á hậu 3 [[Hoa hậu Hoàn vũ 1984]] |
|||
* '''Ấn Độ''' và '''Venezuela''' lớn lên tại [[Hoa Kỳ]], trong khi '''Hồng Kông''' lớn lên tại [[Vancouver]], [[Canada]] |
|||
* '''Canada''', Nazanin Afshin-Jam, được sinh ra tại [[Iran]] |
|||
* '''Uruguay''', Natalia Rodríguez, đã xuất hiện trong một phần của seri truyền hình thực tế nổi tiếng [[The Amazing Race 5]], trong khi '''Sri Lanka''', Sachini Ayendra Stanley, xuất hiện tại [[The Amazing Race 6]] |
|||
* '''Andorra''', '''Angola''', '''Argentina''', '''Bolivia''', '''Brazil''', '''Bulgaria''', '''Chile''', '''Cộng hoà Dominica''', '''Ecuador''', '''Guadeloupe''', '''Guatemala''', '''Nhật Bản''', '''Kazakhstan''', '''Panama''', '''Paraguay''', '''Tây Ban Nha''', '''Thổ Nhĩ Kỳ''' và '''Uruguay''' đã giới thiệu về bản thân mình bằng tiếng mẹ đẻ trong chương trình '''Hoa hậu Thế giới hãy bầu chọn cho tôi''' |
|||
* '''Hoa Kỳ''' đã từng tham dự cuộc thi [[Hoa hậu Thiếu niên Mỹ 2002]] đại diện cho bang '''Georgia''' và cô đứng vị trí thứ 4. |
|||
* '''Quần đảo Bắc Mariana''' được cử tham dự cuộc thi [[Hoa hậu Hoàn vũ]] nhưng sau đó đã được cử tham dự [[Hoa hậu Thế giới]] |
|||
* 14 thí sinh từng tham dự cuộc thi '''[[Hoa hậu Hoàn vũ]]''': |
|||
** [[Hoa hậu Hoàn vũ 2003]]: '''Albania''', '''Bỉ''', '''Quần đảo Cayman''', '''Mauritius''', '''Nigeria''' và '''Nam Phi''' (Nam Phi đạt Á hậu 2) |
|||
** [[Hoa hậu Hoàn vũ 2004]]: '''Antigua & Barbuda''', '''Curaçao''', '''Cộng hoà Séc''', '''Liban''' và '''Thụy Sĩ''' (đứng vào vòng bán kết 15) |
|||
** [[Hoa hậu Hoàn vũ 2005]]: '''Paraguay''', '''Trinidad & Tobago''' (đứng vị trí 15 bán kết) và '''Zambia''' |
|||
* Chính phủ Trung Quốc đã chi hơn 30 triệu USD (hơn 700 tỷ) để nâng cấp hạ tầng đảo Hải Nam. Ngoài ra chính quyền còn chi 12 triệu USD để xây dựng riêng [[Nhà hát Vương miện sắc đẹp]] (Crown of Beauty Theatre) để tổ chức cuộc thi. Ban tổ chức Hoa hậu Thế giới cũng nhận được 4,8 triệu USD để mang cuộc thi đến Trung Quốc. |
|||
===Các lưu ý khác=== |
|||
* Đổi lại, Trung Quốc được truyền hình trực tiếp đến khoảng 2 tỷ khán giả toàn cầu. Theo ước tính sau cuộc thi, đảo Hải Nam đã thu được khoản lợi nhuận 100 triệu USD (hơn 2300 tỷ) từ các hoạt động quảng bá du lịch. |
|||
* 13 trong tổng số 20 quốc gia vào bán kết không có tên trong vòng bán kết của năm trước: '''Thụy Sĩ''' (1985), '''Canada''' (1989), '''Ireland''' (1990), '''Bolivia''' và '''Trinidad & Tobago''' (1995), '''Cộng hoà Dominica''' và '''Hy Lạp''' (1996), '''Liban''' và '''New Zealand''' (1997), và '''Jamaica''' (1998). '''Ethiopia''' và '''Gruzia''', tham dự cùng năm và đều lọt vào vòng bán kết lần đầu tiên trong lịch sử |
|||
* Bàn của ban giám khảo ngồi chấm điểm tại vòng thi chung kết được bán với số tiền 45.000 USD. Vé xem đêm chung kết đã bán hết từ ba tháng trước với giá từ 80 - 2800 USD. Một vé V.I.P. được bán đấu giá cho từ thiện với giá 42.000 USD. BTC cũng đã chuẩn bị 100.000 quả tim vàng, được hộ tống bằng đường thủy tới Trung Quốc và được bán để gây quỹ. Bộ trang phục của chủ tịch Trung Quốc mặc vào đêm chung kết và cặp vé của ông cũng đã được đem đi bán đấu giá. Toàn bộ số tiền trên đã được gửi cho Quỹ từ thiện của Trung Quốc. |
|||
* Các thí sinh đã có một cuộc diễu hành trên đường phố với hơn 500.000 người dân. |
|||
* Hãng hàng không Hainan dùng hai chiếc máy bay Boeing 737 để chuyên chở các thí sinh và BTC vòng quanh Trung Quốc trong hai tuần. |
|||
* Chính quyền Trung Quốc lần đầu tiên cho phép 10 thí sinh may mắn nhất được đứng cạnh những quân lính bằng đất nung thời [[Tần Thủy Hoàng]]. |
|||
* Tại Tân An, lần đầu tiên chính quyền cho mở cánh cổng vào thành phố kể từ khi cựu tổng thống [[Bill Clinton]] viếng thăm Trung Quốc để các thí sinh đi qua. Các thí sinh cũng được trao tặng chìa khóa họ có thể dùng chiếc chìa khóa này để mở cửa vào thành phố bất cứ khi nào họ trở lại Trung Quốc. |
|||
* Một trong những cây cầu đông đúc nhất Hong Kong, cầu Tsing Ma, lần đầu tiên trong lịch sử bị chặn lại để cho các thí sinh diễu hành qua đó. |
|||
* Trong buổi diễn tập cuối cùng đã có 4.000 người đến xem vì không thể mua vé vào xem đêm chung kết. Vé xem diễn tập có giá từ 50 - 400 USD. Sau buổi tập là một màn pháo hoa kéo dài 15 phút. |
|||
* Microsoft đã loan báo rằng trang web của cuộc thi là trang web được truy cập nhiều nhất với 100 triệu lượt người xem mỗi ngày. |
|||
* Hàng ngày có 1 tấn hoa quả tươi được bảo quản trong điều kiện tốt nhất cung cấp cho các thí sinh. |
|||
Do sự ủng hộ nồng nhiệt từ chính quyền và người dân, Hoa hậu Thế giới đã tiếp tục tổ chức tại Hải Nam vào các năm 2004, 2005, 2007...{{Hoa hậu Thế giới}} |
|||
{{Hoa hậu Thế giới}} |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Bản mới nhất lúc 14:33, ngày 28 tháng 4 năm 2024
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 12/2021) |
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
---|---|
Ngày | 06 tháng 12 năm 2003 |
Dẫn chương trình |
|
Biểu diễn |
|
Địa điểm | Nhà hát Vương miện sắc đẹp, Tam Á, Trung Quốc |
Truyền hình | Quốc tế: Địa phương: |
Tham gia | 106 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Rosanna Davison |
Hoa hậu Thế giới 2003 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 53 được diễn ra vào ngay 06 tháng 12 năm 2003 tại Nhà hát Vương miện sắc đẹp, thành phố Tam Á, Trung Quốc. Dẫn chương trình là Phil Keoghan, Amanda Byram, và Châu Anh Kỳ (Angela Chow). Các thí sinh đã có dịp được đi đến các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc như: Hồng Kông, Tây An, Bắc Kinh, Thượng Hải. Hoa hậu Thế giới 2002 Azra Akin đến từ Thổ Nhĩ Kỳ đã trao lại vương miện cho Rosanna Davison đến từ Ireland, con gái của nhạc sĩ nổi tiếng Chris de Burgh và trở thành người Ireland đầu tiên chiến thắng danh hiệu Hoa hậu Thế giới. Đây cũng là lần đầu tiên Trung Quốc đăng cai cuộc thi.
Kết quả cuộc thi
[sửa | sửa mã nguồn]Các danh hiệu cao nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 2003 | |
Á hậu 1 | |
Á hậu 2 |
|
Top 5 |
|
Top 20 |
|
Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]Châu lục | Thí sinh |
---|---|
Châu Phi | |
Châu Mỹ | |
Châu Á và châu Đại dương |
|
Vùng biển Caribe |
|
Châu Âu |
Các phần thi phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Các thí sinh chiến thắng các phần thi phụ dưới đây (trừ giải thưởng Học bổng) sẽ được vào thẳng Top 20.
Hoa hậu Bãi biển
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Top 10 |
|
Hoa hậu Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Hoa hậu Cá tính
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Hoa hậu Tài Năng
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thi sinh | |
---|---|---|
Chiến thắng |
| |
Á hậu 1 |
| |
Á hậu 2 |
| |
Top 20 | Châu Mỹ |
|
Châu Âu |
| |
Châu Phi |
| |
Châu Á và Châu Đại Duơng |
|
Giải thưởng đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu do khán giả bình chọn |
|
Nhà thiết kế trang phục đẹp nhất thế giới |
|
Hoa hậu được nhận học bổng |
|
Các thí sinh
[sửa | sửa mã nguồn]106 Thí sinh tham gia cuộc thi:
Albania – Denisa Kola
Andorra – Beverly Bella
Angola – Celma Katia Carlos
Antigua và Barbuda – Anne-Marie Browne
Argentina – Grisel Hitoff
Aruba – Nathalie Biermanns
Úc – Olivia Stratton
Bahamas – Shantell Hall
Barbados – Raquel Wilkinson
Belarus – Volha Nevdakh
Bỉ – Julie Taton
Belize – Dalila Vanzie
Bolivia – Helen Aponte
Bosna và Hercegovina – Irna Smaka
Botswana – Boingotlo Motlalekgosi
Brazil – Lara Brito
Bulgaria – Rajna Naldzhieva
Canada – Nazanin Afshin-Jam
Quần đảo Cayman – Nichelle Welcome
Chile – Alejandra Soler
Trung Quốc – Quan Kỳ
Colombia – Claudia Molina
Costa Rica – Shirley Álvarez
Croatia – Aleksandra Grdić
Curaçao – Angeline da Silva Goes
Síp – Stella Stylianou
Cộng hòa Séc – Lucie Váchová
Đan Mạch – Maj Buchholtz Pedersen
Cộng hòa Dominican – María Eugenia Vargas
Ecuador – Mayra Rentería
Anh – Jacqueline Turner
Estonia – Kriistina Gabor
Ethiopia – Hayat Ahmed
Phần Lan – Katri Johanna Hynninen
Pháp – Virginie Dubois
Georgia – Irina Onashvili
Đức – Babette Konau
Gibraltar – Kim Marie Falzun
Hy Lạp – Vasiliki Tsekoura
Guadeloupe – Lauranza Doliman
Guatemala – Dulce María Duarte
Guyana – Alexis Glasgow
Hà Lan – Sanne de Regt
Hồng Kông – Dương Lạc Đình
Hungary – Eszter Toth
Iceland – Regína Jónsdóttir
Ấn Độ – Ami Vashi
Ireland – Rosanna Davison
Israel – Miri Levy
Ý – Silvia Cannas
Jamaica – Jade Fulford
Nhật Bản – Kaoru Nishide
Kazakhstan – Saule Zhunosova
Kenya – Janet Kibugu
Hàn Quốc – Park Ji-yea
Latvia – Irina Askolska
Liban – Marie-José Hnein
Lesotho – Makuena Lepolesa
Litva – Vaida Grikšaitė
Macedonia – Marija Vašik
Malaysia – Wong Sze Zen
Malta – Rachel Xuereb
Mauritius – Marie Aimee Bergicourt
México – Erika Honstein
Moldova – Elena Danilciuc
Namibia – Petrina Thomas
Nepal – Priti Sitoula
New Zealand – Melanie Paul
Nicaragua – Hailey Britton Brooks
Nigeria – Celia Bissong
Bắc Ireland – Diana Sayers
Bắc Mariana – Kimberly Castro Reyes
Na Uy – Elisabeth Wathne
Panama – Ivy Ruth Ortega
Paraguay – Karina Buttner
Peru – Claudia Hernández
Philippines – Maria Rafaela (Mafae) Yunon
Ba Lan – Karolina Gorazda
Bồ Đào Nha – Vanessa Job
Puerto Rico – Joyceline Montero
România – Patricia Filomena Chifor
Nga – Svetlana Goreva
Scotland – Nicci Jolly
Serbia và Montenegro – Bojana Vujadinović
Singapore – Corine Kanmani
Slovakia – Adriana Pospíšilová
Slovenia – Tina Zajc
Nam Phi – Cindy Nell
Tây Ban Nha – María Teresa Martín
Sri Lanka – Sachini Stanley
Swaziland – Thembelihle Zwane
Thụy Điển – Ida Söfringsgärd
Thụy Sĩ – Bianca Sissing
Tanzania – Sylvia Bahame
Thái Lan – Janejira Keardprasop
Trinidad & Tobago – Magdalene Walcott
Thổ Nhĩ Kỳ – Tuğba Karaca
Uganda – Aysha Nassanga
Ukraina – Ilona Yakovleva
Hoa Kỳ – Kimberly Harlan
Uruguay – Natalia Rodríguez
Venezuela – Valentina Patruno
Việt Nam – Nguyễn Đình Thụy Quân
Wales – Imogen Thomas
Zambia – Cynthia Kanema
Zimbabwe – Phoebe Monjane
Thông tin khác
[sửa | sửa mã nguồn]Những con số "không tưởng" tại kỳ Hoa hậu Thế giới 2003[1]:
Sự kiện cuộc thi tổ chức ở Trung Quốc lần đầu tiên đã tạo ra một cơn sốt chưa từng có tại đất nước này.
- Chính phủ Trung Quốc đã chi hơn 30 triệu USD (hơn 700 tỷ) để nâng cấp hạ tầng đảo Hải Nam. Ngoài ra chính quyền còn chi 12 triệu USD để xây dựng riêng Nhà hát Vương miện sắc đẹp (Crown of Beauty Theatre) để tổ chức cuộc thi. Ban tổ chức Hoa hậu Thế giới cũng nhận được 4,8 triệu USD để mang cuộc thi đến Trung Quốc.
- Đổi lại, Trung Quốc được truyền hình trực tiếp đến khoảng 2 tỷ khán giả toàn cầu. Theo ước tính sau cuộc thi, đảo Hải Nam đã thu được khoản lợi nhuận 100 triệu USD (hơn 2300 tỷ) từ các hoạt động quảng bá du lịch.
- Bàn của ban giám khảo ngồi chấm điểm tại vòng thi chung kết được bán với số tiền 45.000 USD. Vé xem đêm chung kết đã bán hết từ ba tháng trước với giá từ 80 - 2800 USD. Một vé V.I.P. được bán đấu giá cho từ thiện với giá 42.000 USD. BTC cũng đã chuẩn bị 100.000 quả tim vàng, được hộ tống bằng đường thủy tới Trung Quốc và được bán để gây quỹ. Bộ trang phục của chủ tịch Trung Quốc mặc vào đêm chung kết và cặp vé của ông cũng đã được đem đi bán đấu giá. Toàn bộ số tiền trên đã được gửi cho Quỹ từ thiện của Trung Quốc.
- Các thí sinh đã có một cuộc diễu hành trên đường phố với hơn 500.000 người dân.
- Hãng hàng không Hainan dùng hai chiếc máy bay Boeing 737 để chuyên chở các thí sinh và BTC vòng quanh Trung Quốc trong hai tuần.
- Chính quyền Trung Quốc lần đầu tiên cho phép 10 thí sinh may mắn nhất được đứng cạnh những quân lính bằng đất nung thời Tần Thủy Hoàng.
- Tại Tân An, lần đầu tiên chính quyền cho mở cánh cổng vào thành phố kể từ khi cựu tổng thống Bill Clinton viếng thăm Trung Quốc để các thí sinh đi qua. Các thí sinh cũng được trao tặng chìa khóa họ có thể dùng chiếc chìa khóa này để mở cửa vào thành phố bất cứ khi nào họ trở lại Trung Quốc.
- Một trong những cây cầu đông đúc nhất Hong Kong, cầu Tsing Ma, lần đầu tiên trong lịch sử bị chặn lại để cho các thí sinh diễu hành qua đó.
- Trong buổi diễn tập cuối cùng đã có 4.000 người đến xem vì không thể mua vé vào xem đêm chung kết. Vé xem diễn tập có giá từ 50 - 400 USD. Sau buổi tập là một màn pháo hoa kéo dài 15 phút.
- Microsoft đã loan báo rằng trang web của cuộc thi là trang web được truy cập nhiều nhất với 100 triệu lượt người xem mỗi ngày.
- Hàng ngày có 1 tấn hoa quả tươi được bảo quản trong điều kiện tốt nhất cung cấp cho các thí sinh.
Do sự ủng hộ nồng nhiệt từ chính quyền và người dân, Hoa hậu Thế giới đã tiếp tục tổ chức tại Hải Nam vào các năm 2004, 2005, 2007...
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “25 kỷ lục tại cuộc thi Hoa hậu thế giới 2003”. Tuổi Trẻ Online. 6 tháng 12 năm 2003.