Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mạnh Đặc Mục”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
hay ma
Thẻ: Đã bị lùi lại Xóa từ 50% đến 90% nội dung Xóa chú thích Soạn thảo trực quan
ok
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
Hà Mạnh Đạc sinh vào những năm 80 của thế kỉ XX, ông là 1 trong những giáo viên dạy Vật Lý không giỏi lắm của trường THPT Hiệp Hòa số 1 (Bắc Giang). Ông từng là học sinh cũ của ngôi trường danh giá này. Trong 3 năm học tại ngôi trường này, ông được học môn Ngữ Văn của thầy Nguyễn Văn Nghị, với điểm tổng kết môn này trong 3 năm học là 4,9 (BỐN PHẨY CHÍN). Trong cuộc đời mình, tuy đã từng học 2 năm lớp 2 và thi trượt đại học 1 lần nhưng bằng sự cố gắn, nỗ lực không ngừng nghỉ ông đã vượt qua dào cản kiến thức hạn hẹp của mình và thi đỗ đại học... Vì thời gian có hạn, chúng tôi xin kể tiếp về thầy Hà Mạnh Đạc vào kì sau
Hà Mạnh Đạc sinh vào những năm 80 của thế kỉ XX, ông là 1 trong những giáo viên dạy Vật Lý không giỏi lắm tại trường . Ông từng là học sinh cũ của ngôi trường danh giá này. Trong 3 năm học tại ngôi trường này, ông được học môn Ngữ Văn của thầy N V N, với điểm tổng kết môn này trong 3 năm học là 4,9 (BỐN PHẨY CHÍN). Trong cuộc đời mình, tuy đã từng học 2 năm lớp 2 và thi trượt đại học 1 lần nhưng bằng sự cố gắn, nỗ lực không ngừng nghỉ ông đã vượt qua dào cản kiến thức hạn hẹp của mình và thi đỗ đại học... Vì thời gian có hạn, chúng tôi xin kể tiếp về thầy Hà Mạnh Đạc vào kì sau


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 03:48, ngày 23 tháng 1 năm 2021

Hà Mạnh Đạc sinh vào những năm 80 của thế kỉ XX, ông là 1 trong những giáo viên dạy Vật Lý không giỏi lắm tại trường . Ông từng là học sinh cũ của ngôi trường danh giá này. Trong 3 năm học tại ngôi trường này, ông được học môn Ngữ Văn của thầy N V N, với điểm tổng kết môn này trong 3 năm học là 4,9 (BỐN PHẨY CHÍN). Trong cuộc đời mình, tuy đã từng học 2 năm lớp 2 và thi trượt đại học 1 lần nhưng bằng sự cố gắn, nỗ lực không ngừng nghỉ ông đã vượt qua dào cản kiến thức hạn hẹp của mình và thi đỗ đại học... Vì thời gian có hạn, chúng tôi xin kể tiếp về thầy Hà Mạnh Đạc vào kì sau

Tham khảo

Thế phả quân chủ nhà Thanh
quá kế
Thanh Thủy Tổ
Bố Khố Lý Ung Thuận
Phạm Sát
Thanh Triệu Tổ
Mạnh Đặc Mục
Sung Thiện
Thỏa LaTích Bảo Tề Thiên Cổ
Thanh Hưng Tổ
Phúc Mãn
Thanh Cảnh Tổ
Giác Xương An
?–1583
Thanh Hiển Tổ
Tháp Khắc Thế
?–1583
Thanh Thái Tổ
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
1559–1616–1626
Trang Thân vương
Thư Nhĩ Cáp Tề
1564–1611
Lễ Thân vương
Đại Thiện
1583–1648
Thanh Thái Tông
Hoàng Thái Cực
1592–1626–1643
Duệ Thân vương
Đa Nhĩ Cổn
1612–1650
Dự Thân vương
Đa Đạc
1614–1649
Trịnh Thân vương
Tế Nhĩ Cáp Lãng
1599–1655
Khắc Cần Quận vương
Nhạc Thác
1599–1639
Dĩnh Thân vương
Tát Cáp Lân
1604–1636
Túc Thân vương
Hào Cách
1609–1647
Trang Thân vương
Thạc Tắc
1627–1654
Thanh Thế Tổ
Phúc Lâm
1638–1643–1661
Thuận Thừa Quận vương
Lặc Khắc Đức Hồn
1619–1652
Thanh Thánh Tổ
Huyền Diệp
1654–1661–1722
Thanh Thế Tông
Dận Chân
1678–1723–1735
Di Thân vương
Dận Tường
1686–1730
Thanh Cao Tông
Hoằng Lịch
1711–1735–1796
Thanh Nhân Tông
Ngung Diễm
1760–1796–1820
Khánh Hi Thân vương
Vĩnh Lân
1766–1820
Thanh Tuyên Tông
Mân Ninh
1782–1820–1850
Đôn Thân vương
Miên Khải
1795–1838
Thụy Thân vương
Miên Hân
1805–1828
Bối tử
Miên Đễ
1811–1849
Bất nhập bát phân
Phụ quốc công
Miên Tính
1814–1879
Thanh Văn Tông
Dịch Trữ
1831–1850–1861
Cung Thân vương
Dịch Hân
1833–1898
Thuần Thân vương
Dịch Hoàn
1840–1891
Đôn Thân vương
Dịch Thông
1831–1889
Thụy Quận vương
Dịch Chí
1827–1850
Khánh Thân vương
Dịch Khuông
1838–1917
Thanh Mục Tông
Tái Thuần
1856–1861–1875
Thanh Đức Tông
Tái Điềm
1871–1875–1908
Thuần Thân vương
Tải Phong
1883–1951
Đoan Quận vương
Tái Y
1856–1922
Thanh Cung Tông
Phổ Nghi
1906–1908–1912–1967
Phổ Tuấn
1885–1942