Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành viên:Ctdbsclvn/nháp 1”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
Abc.<ref name="Bro">{{chú thích web|url=https://google.com|title="Google"}}</ref>{{rp|15}} |
|||
Cde.<ref name="Bro"/>{{rp|10}} |
|||
Vet.<ref name="Bro"/>{{rp|12}} |
|||
Ghe.<ref name="Bro"/>{{rp|10}} |
|||
== Tưởng niệm == |
== Tưởng niệm == |
||
[[File:Amf space mirror.jpg|thumb| |
[[File:Amf space mirror.jpg|thumb|Đài tưởng niệm Space Mirror tại Trung tâm Vũ trụ Kennedy có tên Grissom, White và Chaffee ở giữa phía dưới.]] |
||
Gus Grissom |
Gus Grissom và Roger Chaffee được chôn cất tại [[Nghĩa trang quốc gia Arlington|Nghĩa trang Quốc gia Arlington]]. Ed White được chôn cất tại [[Nghĩa trang West Point]] trong khuôn viên [[Học viện Quân sự Hoa Kỳ]] ở [[West Point, New York]]. Các quan chức NASA đã cố gắng gây áp lực với Pat White, góa phụ của Ed White, để cho phép chồng bà cũng được chôn cất tại Arlington, đi ngược lại với những gì mà bà cho là mong muốn của ông; nỗ lực của họ đã bị phi hành gia [[Frank Borman]] cản trở.<ref>{{cite book |last1=Burgess |first1=Colin |author-link1=Colin Burgess (author) |last2=Doolan |first2=Kate |others=With Bert Vis |title=Fallen Astronauts: Heroes Who Died Reaching for the Moon |edition=revised |series=Outward Odyssey: A People's History of Spaceflight |location=[[Lincoln, Nebraska|Lincoln]] and [[London]] |publisher=[[University of Nebraska Press]] |year=2016 |isbn=978-0-8032-8509-5 |pages=205–208}}</ref> Tên của phi hành đoàn Apollo 1 nằm trong số nhiều phi hành gia đã chết khi làm nhiệm vụ, được liệt kê trên Đài tưởng niệm Space Mirror tại Khu liên hợp Du khách Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở [[Merritt Island, Florida]]. Tổng thống [[Jimmy Carter]] đã truy tặng Huân chương Danh dự Không gian của Quốc hội cho Grissom vào ngày 1 tháng 10 năm 1978. Tổng thống [[Bill Clinton]] trao nó cho White và Chaffee vào ngày 17 tháng 12 năm 1997.<ref name="nasa_list">{{cite web |date=April 28, 2006 |title=Congressional Space Medal of Honor |url=https://history.nasa.gov/spacemedal.htm |access-date=July 5, 2008 |publisher=NASA}}</ref> |
||
⚫ | |||
Một patch nhiệm vụ Apollo 1 đã được để lại trên bề mặt Mặt Trăng sau chuyến hạ cánh có người lái đầu tiên lên thiên thể này của các thành viên phi hành đoàn Apollo 11 là [[Neil Armstrong]] và [[Buzz Aldrin]].<ref name="ALSJ 1">{{cite web |year=1995 |editor-last=Jones |editor-first=Eric M. |title=EASEP Deployment and Closeout |url=http://www.hq.nasa.gov/alsj/a11/a11.clsout.html |website=Apollo 11 Lunar Surface Journal |publisher=NASA}}</ref> Sứ mệnh Apollo 15 cũng để lại trên bề mặt Mặt Trăng một tác phẩm điêu khắc nhỏ, ''[[Fallen Astronaut]]'', cùng với một tấm bảng ghi tên các phi hành gia Apollo 1 nằm giữa những cái tên khác bao gồm các phi hành gia Liên Xô đã thiệt mạng khi theo đuổi mục tiêu đưa con người vào không gian.<ref>{{cite web |date=August 1, 1971 |title=images.jsc.nasa.gov |url=http://images.jsc.nasa.gov/luceneweb/caption_direct.jsp?photoId=AS15-88-11894 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130217201311/http://images.jsc.nasa.gov/luceneweb/caption_direct.jsp?photoId=AS15-88-11894 |archive-date=February 17, 2013 |access-date=April 29, 2013 |publisher=images.jsc.nasa.gov}}</ref> |
|||
⚫ | |||
=== Tổ hợp Phóng 34 === |
=== Tổ hợp Phóng 34 === |
||
{{Main|Cape Canaveral Air Force Station Launch Complex 34}} |
{{Main|Cape Canaveral Air Force Station Launch Complex 34}} |
||
Sau vụ cháy Apollo 1, Tổ hợp Phóng 34 sau đó chỉ được sử dụng để phóng Apollo 7 và về sau bị tháo dỡ xuống thành bệ phóng bê tông, hiện vẫn còn ở địa điểm có tọa độ ({{Coord|28.52182|N|80.56126|W|type:landmark_region:US-FL_scale:10000}}) cùng với một số kết cấu bê tông và cốt thép khác. Bệ có hai tấm bia tưởng niệm phi hành đoàn.<ref>{{cite web |title=Fast Facts |url=http://www.cmgww.com/historic/white/about/facts.html |access-date=September 15, 2021 |website=The Official Site of Edward White II |publisher=Estate of Edward H. White II}}</ref> Tấm bảng "[[Per aspera ad astra|Ad Astra per aspera]]" dành cho "phi hành đoàn của Apollo 1" đã xuất hiện trong bộ phim [[Ngày tận thế (phim 1998)|''Ngày tận thế'']] năm 1998.<ref>{{Citation|title=Ad astra per aspera|url=https://www.youtube.com/watch?v=yKN9w_yoXkk&t=30|language=en|access-date=February 13, 2022}}</ref> Tấm bảng "Dedicated to the living memory of the crew of the Apollo 1" ("Dành riêng cho ký ức về phi hành đoàn Apollo 1") được trích dẫn ở cuối truyện ngắn [[Requiem (truyện ngắn)|Requiem]] của [[Wayne Hale]] cho [[chương trình tàu con thoi]] của NASA.<ref>{{Cite web|title=Where is Delos D. Harriman when we need him? – Wayne Hale's Blog|url=https://blogs.nasa.gov/waynehalesblog/2010/01/29/post_1264807222807/|access-date=February 13, 2022|website=blogs.nasa.gov|date=January 29, 2010 |language=en-US}}</ref> Hàng năm, gia đình của phi hành đoàn Apollo 1 được mời đến địa điểm này để làm lễ tưởng niệm và Khu liên hợp du khách của Trung tâm Vũ trụ Kennedy sẽ bao gồm địa điểm này trong chuyến tham quan các địa điểm phóng lịch sử tại Mũi Canaveral.<ref>{{cite web |title=Up Close Cape Canaveral: Then and Now Tour |url=https://www.kennedyspacecenter.com/things-to-do/ksc-up-close-then-and-now-tour.aspx |archive-url=https://web.archive.org/web/20160413045642/https://www.kennedyspacecenter.com/things-to-do/ksc-up-close-then-and-now-tour.aspx |archive-date=April 13, 2016 |publisher=[[Kennedy Space Center]] }}</ref> |
|||
After the Apollo 1 fire, [[Cape Canaveral Air Force Station Launch Complex 34|Launch Complex 34]] was subsequently used only for the launch of Apollo{{nbsp}}7 and later dismantled down to the concrete launch pedestal, which remains at the site ({{Coord|28.52182|N|80.56126|W|type:landmark_region:US-FL_scale:10000}}) along with a few other concrete and steel-reinforced structures. The pedestal bears two plaques commemorating the crew.<ref>{{cite web |title=Fast Facts |url=http://www.cmgww.com/historic/white/about/facts.html |access-date=September 15, 2021 |website=The Official Site of Edward White II |publisher=Estate of Edward H. White II}}</ref> |
|||
The "[[Per aspera ad astra|Ad Astra per aspera]]" plaque for "the crew of Apollo 1" is seen in the 1998 film ''[[Armageddon (1998 film)|Armageddon]]''.<ref>{{Citation|title=Ad astra per aspera|url=https://www.youtube.com/watch?v=yKN9w_yoXkk&t=30|language=en|access-date=February 13, 2022}}</ref> |
|||
The "Dedicated to the living memory of the crew of the Apollo 1" plaque is quoted at the end of [[Wayne Hale]]'s [[Requiem (short story)|Requiem]] for the NASA [[Space Shuttle program]].<ref>{{Cite web|title=Where is Delos D. Harriman when we need him? – Wayne Hale's Blog|url=https://blogs.nasa.gov/waynehalesblog/2010/01/29/post_1264807222807/|access-date=February 13, 2022|website=blogs.nasa.gov|date=January 29, 2010 |language=en-US}}</ref> Each year the families of the Apollo{{nbsp}}1 crew are invited to the site for a memorial, and the Kennedy Space Center Visitor Complex includes the site during the tour of the historic Cape Canaveral launch sites.<ref>{{cite web |title=Up Close Cape Canaveral: Then and Now Tour |url=https://www.kennedyspacecenter.com/things-to-do/ksc-up-close-then-and-now-tour.aspx |archive-url=https://web.archive.org/web/20160413045642/https://www.kennedyspacecenter.com/things-to-do/ksc-up-close-then-and-now-tour.aspx |archive-date=April 13, 2016 |publisher=[[Kennedy Space Center]] }}</ref> |
|||
Vào tháng 1 năm 2005, ba chiếc ghế dài bằng đá hoa cương, do một người bạn cùng lớp đại học của một trong các phi hành gia đóng, đã được lắp đặt tại địa điểm ở rìa phía nam của bệ phóng. Mỗi chiếc đều mang tên của một trong những phi hành gia và phù hiệu nghĩa vụ quân sự của anh ta.<gallery> |
|||
In January 2005, three granite benches, built by a college classmate of one of the astronauts, were installed at the site on the southern edge of the launch pad. Each bears the name of one of the astronauts and his military service insignia. |
|||
KSC Launch Complex 34.jpg|Bệ phóng, với tấm bảng đề tặng ở phía sau trụ bên phải |
|||
<gallery> |
|||
⚫ | |||
KSC Launch Complex 34.jpg|Launch pedestal, with dedication plaque on the rear of right post |
|||
Apollo1plaque.JPG|Tấm biển đề tặng gắn trên bệ phóng |
|||
⚫ | |||
LC34plaque2.jpg|Tấm bản tưởng niệm gắn trên bệ phóng |
|||
Apollo1plaque.JPG|Dedication plaque attached to launch platform |
|||
LC34 memorial benches.jpg|Những băng ghế hoa cương kỷ niệm bên rìa bệ phóng |
|||
LC34plaque2.jpg|Memorial plaque attached to launch platform |
|||
LC34 memorial benches.jpg|Granite [[memorial bench]]es on the edge of the launch pad |
|||
</gallery> |
</gallery> |
||
=== |
=== Các ngôi sao, địa danh trên Mặt Trăng và Sao Hỏa === |
||
* Apollo |
* Các phi hành gia Apollo thường xuyên căn chỉnh các bệ dẫn đường quán tính của tàu vũ trụ và xác định vị trí của chúng so với Trái Đất và Mặt Trăng bằng cách quan sát các tập hợp sao bằng dụng cụ quang học. Như một trò đùa thực tế, phi hành đoàn Apollo 1 đã đặt tên cho ba ngôi sao trong danh mục Apollo theo tên của họ và giới thiệu chúng vào tài liệu của NASA. [[Gamma Cassiopeiae]] trở thành ''Navi'' – là Ivan (tên đệm của Gus Grissom) đánh vần ngược. [[Iota Ursae Majoris]] trở thành ''Dnoces'' – "Second" ("Thứ hai") đánh vần ngược, cho tên gọi Edward H. White II. Và [[Gamma Velorum]] trở thành ''Regor'' – Roger (Chaffee) đánh vần ngược. Những cái tên này nhanh chóng được chấp nhận sau vụ tai nạn Apollo 1 và được các phi hành đoàn Apollo sau này sử dụng thường xuyên.<ref>{{cite web |year=2006 |editor-last=Jones |editor-first=Eric M. |title=Post-landing Activities |url=http://www.hq.nasa.gov/alsj/a15/a15.postland.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20070802025232/http://www.hq.nasa.gov/alsj/a15/a15.postland.html |archive-date=August 2, 2007 |access-date=July 26, 2007 |website=Apollo 15 Lunar Surface Journal |publisher=NASA}} Section 105:11:33.</ref> |
||
* Các miệng núi lửa trên Mặt Trăng và những ngọn đồi trên [[Sao Hỏa]] được đặt theo tên của ba phi hành gia Apollo 1.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.space.com/42055-apollo-8-moon-craters-official-names.html|tựa đề=Moon Craters Named for 50th Anniversary of Apollo 8 'Earthrise'|họ=Pearlman|tên=Robert Z.|ngày=2018-10-07|website=Space.com|ngôn ngữ=en|url-status=live|ngày truy cập=2024-07-03}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.nbcnews.com/id/wbna4080663|tựa đề=Martian hills named after Apollo 1 crew|ngày=2004-01-28|website=NBC News|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2024-07-03}}</ref> |
|||
* [[Lunar craters named for space explorers|Craters]] on the Moon and [[Apollo 1 Hills|hills]] on [[Mars]] are named after the three Apollo{{nbsp}}1 astronauts. |
|||
=== Civic and other memorials === |
=== Civic and other memorials === |
Phiên bản lúc 05:50, ngày 3 tháng 7 năm 2024
Tưởng niệm
Gus Grissom và Roger Chaffee được chôn cất tại Nghĩa trang Quốc gia Arlington. Ed White được chôn cất tại Nghĩa trang West Point trong khuôn viên Học viện Quân sự Hoa Kỳ ở West Point, New York. Các quan chức NASA đã cố gắng gây áp lực với Pat White, góa phụ của Ed White, để cho phép chồng bà cũng được chôn cất tại Arlington, đi ngược lại với những gì mà bà cho là mong muốn của ông; nỗ lực của họ đã bị phi hành gia Frank Borman cản trở.[1] Tên của phi hành đoàn Apollo 1 nằm trong số nhiều phi hành gia đã chết khi làm nhiệm vụ, được liệt kê trên Đài tưởng niệm Space Mirror tại Khu liên hợp Du khách Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở Merritt Island, Florida. Tổng thống Jimmy Carter đã truy tặng Huân chương Danh dự Không gian của Quốc hội cho Grissom vào ngày 1 tháng 10 năm 1978. Tổng thống Bill Clinton trao nó cho White và Chaffee vào ngày 17 tháng 12 năm 1997.[2]
Một patch nhiệm vụ Apollo 1 đã được để lại trên bề mặt Mặt Trăng sau chuyến hạ cánh có người lái đầu tiên lên thiên thể này của các thành viên phi hành đoàn Apollo 11 là Neil Armstrong và Buzz Aldrin.[3] Sứ mệnh Apollo 15 cũng để lại trên bề mặt Mặt Trăng một tác phẩm điêu khắc nhỏ, Fallen Astronaut, cùng với một tấm bảng ghi tên các phi hành gia Apollo 1 nằm giữa những cái tên khác bao gồm các phi hành gia Liên Xô đã thiệt mạng khi theo đuổi mục tiêu đưa con người vào không gian.[4]
Tổ hợp Phóng 34
Sau vụ cháy Apollo 1, Tổ hợp Phóng 34 sau đó chỉ được sử dụng để phóng Apollo 7 và về sau bị tháo dỡ xuống thành bệ phóng bê tông, hiện vẫn còn ở địa điểm có tọa độ (28°31′19″B 80°33′41″T / 28,52182°B 80,56126°T) cùng với một số kết cấu bê tông và cốt thép khác. Bệ có hai tấm bia tưởng niệm phi hành đoàn.[5] Tấm bảng "Ad Astra per aspera" dành cho "phi hành đoàn của Apollo 1" đã xuất hiện trong bộ phim Ngày tận thế năm 1998.[6] Tấm bảng "Dedicated to the living memory of the crew of the Apollo 1" ("Dành riêng cho ký ức về phi hành đoàn Apollo 1") được trích dẫn ở cuối truyện ngắn Requiem của Wayne Hale cho chương trình tàu con thoi của NASA.[7] Hàng năm, gia đình của phi hành đoàn Apollo 1 được mời đến địa điểm này để làm lễ tưởng niệm và Khu liên hợp du khách của Trung tâm Vũ trụ Kennedy sẽ bao gồm địa điểm này trong chuyến tham quan các địa điểm phóng lịch sử tại Mũi Canaveral.[8]
Vào tháng 1 năm 2005, ba chiếc ghế dài bằng đá hoa cương, do một người bạn cùng lớp đại học của một trong các phi hành gia đóng, đã được lắp đặt tại địa điểm ở rìa phía nam của bệ phóng. Mỗi chiếc đều mang tên của một trong những phi hành gia và phù hiệu nghĩa vụ quân sự của anh ta.
-
Bệ phóng, với tấm bảng đề tặng ở phía sau trụ bên phải
-
Ki ốt tưởng niệm
-
Tấm biển đề tặng gắn trên bệ phóng
-
Tấm bản tưởng niệm gắn trên bệ phóng
-
Những băng ghế hoa cương kỷ niệm bên rìa bệ phóng
Các ngôi sao, địa danh trên Mặt Trăng và Sao Hỏa
- Các phi hành gia Apollo thường xuyên căn chỉnh các bệ dẫn đường quán tính của tàu vũ trụ và xác định vị trí của chúng so với Trái Đất và Mặt Trăng bằng cách quan sát các tập hợp sao bằng dụng cụ quang học. Như một trò đùa thực tế, phi hành đoàn Apollo 1 đã đặt tên cho ba ngôi sao trong danh mục Apollo theo tên của họ và giới thiệu chúng vào tài liệu của NASA. Gamma Cassiopeiae trở thành Navi – là Ivan (tên đệm của Gus Grissom) đánh vần ngược. Iota Ursae Majoris trở thành Dnoces – "Second" ("Thứ hai") đánh vần ngược, cho tên gọi Edward H. White II. Và Gamma Velorum trở thành Regor – Roger (Chaffee) đánh vần ngược. Những cái tên này nhanh chóng được chấp nhận sau vụ tai nạn Apollo 1 và được các phi hành đoàn Apollo sau này sử dụng thường xuyên.[9]
- Các miệng núi lửa trên Mặt Trăng và những ngọn đồi trên Sao Hỏa được đặt theo tên của ba phi hành gia Apollo 1.[10][11]
Civic and other memorials
- Three public schools in Huntsville, Alabama (home of George C. Marshall Space Flight Center and the U.S. Space & Rocket Center): Virgil I. Grissom High School,[12] Ed White Middle School,[13] and the Chaffee Elementary School.[14]
- Ed White II Elementary e-STEM (Elementary-Science, Technology, Engineering and Math) Magnet school in El Lago, Texas, near the Johnson Space Center.[15] White lived in El Lago (next door to Neil Armstrong).
- There are Grissom or Virgil I. Grissom middle schools in Mishawaka, Indiana,[16] Sterling Heights, Michigan,[17] and Tinley Park, Illinois.[18]
- Virgil Grissom Elementary School in Princeton, Iowa,[19] and the Edward White Elementary School in Eldridge, Iowa,[20] are both part of the North Scott Community School District also naming the other three elementary schools after astronauts Neil Armstrong, John Glenn, and Alan Shepard.[21]
- School #7 in Rochester, New York, is also known as the Virgil I. Grissom School.[22]
- In the early 1970s, three streets in Amherst, New York, were named for Chaffee, White and Grissom. By 1991, when no homes had been built on Grissom Drive, the area was repurposed as commercial property; the Grissom street sign was removed and the street renamed Classics V Drive for the banquet hall that occupied the land.[23][24]
- The THUMS Islands, four man-made oil drilling islands in the harbor off Long Beach, California, are named Grissom, White, Chaffee and Theodore Freeman.[25]
- The Roger B. Chaffee Planetarium is located at the Grand Rapids Public Museum.[26]
- Roger B. Chaffee Memorial Boulevard in Wyoming, Michigan, the largest suburb of Grand Rapids, Michigan, which is today an industrial park, but exists on the site of the former Grand Rapids Airport. A large portion of the north-south runway is used today as the roadway of the Roger B. Chaffee Memorial Boulevard.[27]
- Roger B. Chaffee Scholarship Fund in Grand Rapids, Michigan, each year in memory of Chaffee honors one student who intends to pursue a career in engineering or the sciences[28]
- Three adjacent parks in Fullerton, California, are each named for Grissom, Chaffee and White. The parks are located near a former Hughes Aircraft research and development facility. A Hughes subsidiary, Hughes Space and Communications Company, built components for the Apollo program.[29]
- Two buildings on the campus of Purdue University in West Lafayette, Indiana, are named for Grissom and Chaffee (both Purdue alumni). Grissom Hall houses the School of Industrial Engineering (and was home to the School of Aeronautics and Astronautics before it moved into the new Neil Armstrong Hall of Engineering).[30] Chaffee Hall, constructed in 1965, is the administration complex of Maurice J. Zucrow Laboratories where combustion, propulsion, gas dynamics, and related fields are studied. The Chaffee Hall contains a 72-seat auditorium, offices, and administrative staff.[31]
- A tree for each astronaut was planted in NASA's Astronaut Memorial Grove at the Johnson Space Center in Houston, Texas, not far from the Saturn V building, along with trees for each astronaut from the Challenger and Columbia disasters.[32] Tours of the space center pause briefly near the grove for a moment of silence, and the trees can be seen from nearby NASA Road 1.
- In 1968, Bunker Hill Air Force Base near Peru, Indiana was renamed Grissom Air Force Base. The three-letter code for the VOR air navigation beacon at the base is GUS.
- All three Apollo 1 astronauts are memorialized in Jacksonville, Florida: Edward H. White High School,[33] Chaffee Road, and Grissom Drive.
Tham khảo
Ghi chú
Trích dẫn
Bài viết này kết hợp tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc NASA.
- ^ Burgess, Colin; Doolan, Kate (2016). Fallen Astronauts: Heroes Who Died Reaching for the Moon. Outward Odyssey: A People's History of Spaceflight. With Bert Vis . Lincoln and London: University of Nebraska Press. tr. 205–208. ISBN 978-0-8032-8509-5.
- ^ “Congressional Space Medal of Honor”. NASA. 28 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
- ^ Jones, Eric M. biên tập (1995). “EASEP Deployment and Closeout”. Apollo 11 Lunar Surface Journal. NASA.
- ^ “images.jsc.nasa.gov”. images.jsc.nasa.gov. 1 tháng 8 năm 1971. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Fast Facts”. The Official Site of Edward White II. Estate of Edward H. White II. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
- ^ Ad astra per aspera (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022
- ^ “Where is Delos D. Harriman when we need him? – Wayne Hale's Blog”. blogs.nasa.gov (bằng tiếng Anh). 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Up Close Cape Canaveral: Then and Now Tour”. Kennedy Space Center. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2016.
- ^ Jones, Eric M. biên tập (2006). “Post-landing Activities”. Apollo 15 Lunar Surface Journal. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007. Section 105:11:33.
- ^ Pearlman, Robert Z. (7 tháng 10 năm 2018). “Moon Craters Named for 50th Anniversary of Apollo 8 'Earthrise'”. Space.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Martian hills named after Apollo 1 crew”. NBC News (bằng tiếng Anh). 28 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Virgil I. Grissom High School”. Huntsville City Schools. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Ed White Middle School”. Huntsville City Schools. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Chaffee Elementary School”. Huntsville City Schools. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Home – Ed White ESTEM Magnet School”. edwhite.ccisd.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
- ^ “About Us”. Grissom Middle School. Penn-Madison-Harris School Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “About Us”. Virgil I. Grissom Middle School. Warren Consolidated Schools. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “About Grissom Middle School, a KSD 140 6-8 grade junior high located in Tinley Park, IL”. Kirby School District 140 (bằng tiếng Anh). Kirby School District. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Virgil Grissom Elementary”. North Scott Community School District. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Edward White Elementary School”. North Scott Community School District. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “North Scott Community School District”. North Scott Community School District. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “About Us”. Virgil Grissom School no. 7 (bằng tiếng Anh). Rochester City School District. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ Brown, Scott (27 tháng 10 năm 2012). “A Space Age Mystery: Amherst Street Names”. WGRZ Amherst News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ Mussen, Dale (3 tháng 8 năm 2016). “Amherst Tragedy Brings To Mind Another Tragedy”. Country 106.5 WYRK (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ Meares, Hadley (28 tháng 9 năm 2018). “Why Long Beach oil derricks are disguised as islands”. Curbed LA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Roger B. Chaffee Planetarium”. Grand Rapids Public Museum. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Abandoned & Little-Known Airfields: Southwestern Michigan”. airfields-freeman.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Roger B. Chaffee Scholarship Fund”. rogerbchaffeescholarship.org. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Chaffee Park, Rosecrans Avenue, Fullerton, CA”. Google Maps. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Purdue Campus Map”. Purdue University.
- ^ “Zucrow Laboratories History”. Purdue University.
- ^ Johnson Space Center (26 tháng 1 năm 2009). “NASA JSC Special: A Message From The Center Director: Memorials”. SpaceRef. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ Allen, Rick (7 tháng 4 năm 1972). “Band from School Named for Son Surprises White”. The Tampa Tribune. Tampa, Florida. tr. 4 – qua Newspapers.com.